• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysic - EFA) .1 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÀ PHÊ SẠCH CỦA CÔNG TY GREENFIELDS COFFEE

5. Thái độ: Cronbach’s Alpha = 0,762

2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysic - EFA) .1 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu cần kiểm định KMO để xem xét việc phân tích này có phù hợp hay không. Việc kiểm định được thực hiện thông qua việc xét hệ số KMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và Bartlett’s Test. Giá trị KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA.

Nội dung kiểm định: hệ số KMO phải thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, chứng tỏ bước phân tích nhân tốkhám phá EFA là phù hợp trong nghiên cứu này.

Bảng 2.14 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO 0,795

Đại lượng thống kê Kiểm định Bartlett

Giá trịChi bình phương xấp xỉ 671,316

Df 153

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Kết quả thu được như sau:

- Giá trị KMO bằng 0,795 lớn hơn 0.05 cho thấy phân tích EFA là phù hợp.

- Mức ý nghĩa Sig. của kiểm định Bartlett’s Test nhỏ hơn 0,05 nên các biến quan sát được đưa vào mô hình nghiên cứu có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tốkhám phá EFA.

2.3.4.2 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập

Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 5 theo mô hình nghiên cứu đềxuất. Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tố trong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo. Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố.Biến nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình

Trường Đại học Kinh tế Huế

nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệ sốtải nhân tố > 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Bảng 2.15 Ma trận xoay nhân tố

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5

CL1 0,822

CL4 0,685

CL2 0,674

CL3 0,664

TD1 0,786

TD3 0,775

TD2 0,734

TD4 0,732

NT3 0.846

NT2 0,828

NT1 0,781

GC3 0,793

GC1 0,689

GC2 0,615

CQ4 0,788

CQ3 0,661

CQ1 0,628

CQ2 0,627

HệsốEigenvalue 5,290 2,273 1,786 1,210 1,038

Phương sai lũy tiến

(%) 14,737 28,046 40,613 52,563 64,433

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ở nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor Loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, và nghiên cứu này chọn giá trịFactor Loading > 0,5 với cỡmẫu là 100.

Thực hiện phân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 18 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định sử dụng khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra. Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 18, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệsốtải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏbiến, đềtài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing &

Anderson, 1998). Tổng phương sai trích là 64,433% > 50% do đó phân tích nhân tố là phù hợp.

2.3.4.3 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc

Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định sử dụng của người tiêu dùng đối với sản phầm cà phê sạch của công ty Greenfields Coffee qua 3 biến quan sát, kết quả cho chỉ số KMO là 0,682 (lớn hơn 0,05), và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,00 (bé hơn 0,05) nên dữliệu thu thập được đáp ứng được điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tố.

.Bảng 2.16: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO 0,682

Đại lượng thống kê Kiểm định Bartlett

Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 89,167

Df 3

Sig. 0,000

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) 2.3.4.4 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bảng 2.17: Rút trích nhân tốbiến phụthuộc

Quyết định sửdụng Hệsốtải

QD1 0,730

QD2 0,606

QD3 0,747

Phương sai tích lũy tiến (%) 69,444

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Kết quảphân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ3 biến quan sát mà đề tài đãđề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận về quyết định sử dụng của người tiêu dùng đối với sản phẩm cà phê sạch của công ty Greenfields Coffee. Nhân tố này được gọi là “Quyết định sửdụng”.

Nhận xét:

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xácđịnh được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sửdụng của người tiêu dùng đối với sản phẩm cà phê sạch của công ty Greenfields Coffee, đó là “chất lượng sản phẩm”, “thái độ”, “nhận thức hữu dụng”,“cảm nhận vềgiá cả”, “chuẩn chủquan”.