• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

2.5 Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm

2.6.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sửdụng và quản lí nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủsở hữu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.6.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm :giá trị TSCĐ, số tiền đầu tưtài chính dài hạn, chiphí xây dựng cơ bảndở dang,giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn.

 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:

Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài,trong nhiều chu kỳ sản xuất.

Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.Khi tham gia vào quá trình sản xuất,một bộ phận vốn cố định được luân chuyển vào cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm(dưới hình thức khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.

Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.

VCĐ là một trong những yếu tố quan trọng đối vs hoạt động SXKD của DN. Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa rất lớn và là điều kiện tăng lên không ngừng của năng suất lao động, cũng như khối lượng sản phẩm được sản xuất ra của DN.

Qua bảng 2.4 cho thấy, năm 2015 cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động SXKD sẽ tạo ra được 7,06 động doanh thu thuần ; năm 2016 thì cứ 1 đồng VCĐ sẽ tạo ra 6,01 đồng doanh thu thuần, giảm đi 1,05 đồng so với năm 2015 tương đương với giảm 14,87%. Đến năm 2017 thì cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động SXKD sẽ tạo ra 6,19 đồng doanh thu thuần, tăng 0,18 đồng so với năm 2016 tương ứng với tăng 3%.

Qua phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng giảm không đều, ít biến động, tổng doanh thu thuần cũng như vốn cố định bình quân qua các năm đều tăng đều đó chứng tỏ công ty sử dụng nguồn vốn của mình rất tốt để đạt được kết quả tối ưu trong hoạt động SXKD.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.4. Chỉtiêu phản ánh hiệu quảsửdụng vốn cố định

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

(+/-) % (+/-) %

1. Tổng doanh thu thuần (

Triệu đồng) 1.480.822 1.478.313 1.653.863 -2.509 -0,17 175.550 11,88 2.Tổng lợi nhuận trước

thuế ( Triệu đồng) 159.798 157.023 161.135 -2.775 -1,74 4.112 2,62 3.Tổng lợi nhuận sau thuế

( Triệu đồng) 147.153 147.175 151.349 22 0,01 4.174 2,84

4. Vốn cố định bq

( Triệu đồng) 209.824 245.864 267.374 36.040 17,18 21.510 8,75 5. Hiệu suất sử dụng VCĐ

( Lần) (1/4) 7,06 6,01 6,19 -1,05 -14,87 0,18 3

6. Mức đảm nhiệm VCĐ (

Lần) (4/1) 0,14 0,17 0,16 0,03 21.43 -0,01 -5,89

7. Tỉ suất lợi nhuận VCĐ

(Lần) (2/4) 0,76 0,64 0,61 -0,12 -15,79 -0,03 -4,69

8. Mức doanh lợi VCĐ (

Lần) ( 3/4) 0,7 0,6 0,57 -0,1 -14,29 -0,03 -5

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán và tác giảxửlí)

 Mức đảm nhiệm VCĐ

Năm 2015, cứ 1 đồng doanh thu thuần được tạo ra thì cần phải tiêu hao 0,14 đồng giá trị VCĐ. Năm 2016 để có được 1 đồng doanh thu cần 0,17 đồng VCĐ, tăng 0,03 đồng so vs năm 2015 tương ứng tăng 21,43%. Năm 2017, 1 đồng doanh thu thuần tạo ra cần 0,16 đồngVCĐ giảm 0,01 đồng so vs 2016 tương ứng giảm 4,69%.

 Tỉ suất lợi nhuận VCĐ

Năm 2015, cứ 1 đồng VCĐ được sử dụng trong hoạt động SXKD có thểtạo ra 0,76 đồng LNTT; năm 2016 cứ 1 đồng VCĐ được sửdụng trong kì sẽtạo ra 0,64 đồng LNTT giảm 0,12 đồng so với năm 2015 tướng ứng với giảm 15,79%. Sang năm 2017, công ty chỉ thu được 0,61 đồng LNTT khi đầu tư 1 đồng VCĐ vào hoạt động SXKD, giảm 0,03 đồng tương ứng với giảm 4,69% so với năm 2016.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Mức doanh lợi VCĐ

Là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh một đơn vị VCĐ thu được bao nhiêu đơn vị LNST. Năm 2015, cứ 1 đồng VCĐ mang lại 0,7 đồng LNST, năm 2016 mang lại 0,6 đồng LNST, năm 2017 mang lại 0,57 đồng LNST. Qua phân tích cho thấy, mức doanh lợi VCĐ có cu hướng giảm qua 3 năm, năm 2016 giảm 0,1 đồng so với năm 2015 tương ứng với giảm 14,29%, năm 2017 giảm 0,03 đồng so với năm 2016 tương ứng với giảm 5%.

VCĐ là một yếu đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quảsửdụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quảSXKD. Qua phân tích ta thấy, công ty đã sử dụng nguồn VCĐ một cách hiệu quả mặc dù hiệu quả sử dụng nguồn vốn có ít biến động. Trong thời gian tới, công ty nên duy trì và phát huy hơn nữa công tác quản lí và sửdụng nguồn VCĐ đểnâng cao hiệu quảhoạt động SXKD.

2.6.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bảng 2.5. Chỉtiêu phản ánh hiệu suất sửdụng vốn lưu động

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

(+/-) % (+/-) %

1. Tổng doanh thuthuần

( Triệu đồng) 1.480.822 1.478.313 1.653.863 -2.509 -0,17 175.550 11,88 2.Tổng lợi nhuận sau

thuế ( Triệu đồng) 147.153 147.175 151.349 22 0,01 4.174 2,84 3. Vốn lưu động bq

( Triệu đồng) 387.678 396.836 396.337 9.158 2,36 -449 -0,13 4. Số vòngquay VLĐ

( Lần) (1/3) 3,82 3,73 4,17 -0,09 -2,36 0,44 11,8

5. Mức đảm nhiệm VLĐ

( Lần) (3/1) 0,26 0,27 0,24 0,01 3,85 -0,03 -11,11

6. Mức doanh lợi VLĐ

( Lần) ( 2/3) 0,38 0,37 0,38 -0,01 -2,63 0,01 2,7

7. Độ dài vòng quay

VLĐ (Ngày) (360/4) 94 97 86 3 3,19 -11 -11,34

( Nguồn: Phòng Tài chính kếtoán và tác giảxửlí)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn phải vận động thường xuyên, không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quảsửdụng vốn cho doanh nghiệp.

Từkết quảphân tíchở bảng 2.5 cho ta thấy:

 Hiệu suất sửdụng VLĐ:

Năm 2015, cứ 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình của hoạt động SXKD sẽtạo ra 3,82 đồng doanh thu thuần, năm 2016 tạo ra được 3,73 đồng doanh thu thuần, năm 2017 tạo ra 4,17 đồng doanh thu thuần. Như vậy doanh thu thuần được tạo ra từ 1 đồng VLĐ của năm 2016 giảm 0,09 đồng so với năm 2015 tương ứng với giảm 2,36%

và năm 2017 tăng 0,44 đồng so với năm 2016 tương ứng với tăng 11,8%. Vào năm 2017, trong khi doanh thu thuần tăng 175.550 ( triệu đồng) tương ứng với tăng 11,88%

thì tổng VLĐ bình quân lại giảm đi 449 ( triệu đồng) tương ứng với giảm 0,13% và hiệu suất sử dụng VLĐ tăng 0,44 đồng tương ứng với tăng 11,8% so với năm 2016.

Điều này chứng tỏ công ty đang thực hiện tốt hiệu quảsửdụng VLĐ.

 Mức đảm nhiệm VLĐ

Trong năm 2015, cứ 1 đồng doanh thu thuần được tạo ra trong kỳthì cần tiêu hao 0,26 đồng VLĐ, trong khi năm 2016 cần 0,27 đồng tăng 0,01 đồng so với năm 2015 tương ứng với tăng 4,85% và năm 2017 cần tiêu hao 0,24 đồng giảm 0,03 đồng so với năm 2016 tương ứng giảm 11,11%. Qua 3 năm ta thấy mức đảm nhiệm VLĐ ( hiệu suất hao phí) của công ty giảm chứng tỏ công ty đang sử dụng tốt và khai thác nguồn vốn một cách có hiệu quả.

 Mức doanh lợi VLĐ

Năm 2015, cứ 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽtạo ra được 0,38 đồng lợi nhuận, năm 2016 tạo ra 0,37 đồng và năm 2017 tạo ra 0,38 đồng. Qua đócho thấy, sốlợi nhuận tạo ra được từ 1 đồng VLĐ qua 3 năm không có sựbiến động.

 Độdài vòng quay VLĐ

Năm 2015, đểvốn lưu động quay được một vòng cần 94 ngày, năm 2016 cần 97 ngày tăng 2 ngày so với năm 2015. Đến năm 2017 thìđộdài vòng quay VLĐ giảm xuống

Trường Đại học Kinh tế Huế

còn 86 ngày, giảm 11 ngày so với năm 2016 tương ứng với giảm 11,34%. Độ dài vòng quay vốn lưu động càng nhỏthì tốc độluân chuyển vốn càng lớn, điều đó cho thấy qua 3 năm thì năm 2017 cho ta thấy tốc độluân chuyển vốn của công ty là rất nhanh.

Có thểthấy hiệu quảsửdụng VCĐ và VLĐ trong 3 năm qua của doanh nghiệp đều đang ở mức ổn định và mang lại hiệu quả tốt. Do đó, doanh nghiệp cần phải có những giải pháp để tiếp tục duy trì và phát huy những điểm mạnh của công ty và mang lại hiệu quảtốt hơn nữa trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.