• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA KHÁCH

2.2 Kết quả nghiên cứu từ mẫu điều tra

2.2.4 Phân tích hồi quy

Nhóm nhân tố thứ năm: Giá cả, có giá trị Eigenvalues = 1,189. Nhân tố này bao gồm: Giá cảphù hợp; Chính sách giáổn định; Thời gian thanh toán linh động; Chiết khấu hợp lý, phù hợp. Nhân tố này giải thích được 10,165% phương sai. Trong đó, biến “Thời gian thanh toán linh động” là biến có tác động lớn nhất trong nhóm yếu tố “Giá cả”.

2.2.3.2 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc QUYẾT ĐỊNH MUA

“Quyết định mua”, các biến độc lập là các nhân tố được rút trích ra từ các biến quan sát trong phân tích nhân tốEFA. Mô hình hồi quy như sau:

QDM = β0 + β1*TH+ β2*NVBH + β3*SP+ β4*GC+ β5*HTKH Trong đó:

QDM: Quyết định mua của khách hàng tại công ty TNHH Nguyễn Danh TH: Thương hiệu

NVBH: Nhân viên bán hàng SP: Sản phẩm

GC: Giá cả

HTKH: Hỗtrợkhách hàng

2.2.4.1 Kiểm định hệ số tương quan

Bảng 2.11: Kiểm định hệ số tương quan Correlations

TH NVBH SP GC HTKH DGC

TH Pearson Correlation 1 .000 .000 .000 .000 .132

Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .006

NVBH Pearson Correlation .000 1 .000 .000 .000 .179

Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .001

SP Pearson Correlation .000 .000 1 .000 .000 .878

Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000

GC Pearson Correlation .000 .000 .000 1 .000 .156

Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .003

HTKH Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 1 .023

Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .800

DGC Pearson Correlation .132 .179 .878 .156 .023 1

Sig. (2-tailed) .006 .001 .000 .003 .800

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Kiểm định mối tương quan dùng đểxem xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa những biến độc lập với nhau. Mô hình hồi quy tốt là mô hình có hệsố tương quan giữa các biến phụthuộc và các biến độc lập lớn, thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các biến với nhau, và điều này cũng chỉ ra rằng phân tích hồi quy là phù hợp.

Đại học kinh tế Huế

Nhìn vào bảng trên ta thấy nhân tố là “Hỗtrợ khách hàng” có hệsố tương quan với biến “Quyết định mua” nhỏ lần lượt là 0,023, đồng thời Sig. lớn hơn 0,05. Điều này chỉ ra rằng không có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trên.

Chính vì vậy tiến hành loại biến“Hỗtrợ khách hàng”ra khỏi mô hình.

Ngoại trừhai nhân tốtrên thì hệsố tương quan giữa biến phụthuộc và các biến độc lập còn lại nằm trong khoảng từ 0,132 đến 0,878. Ngoài ra, Sig. của biến phụ thuộc và các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05; điều này cho thấy có sự tương quan giữa biến phụthuộc và các biến độc lập.

Mặt khác, ta thấy hệ số giữa các biến độc lập còn lại với nhau đều là 0,0, đều này chứng tỏ không có sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Từ đó, ta thấy được yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua này khôngảnh hưởng đến quyết định mua khác của khách hàng.

2.2.4.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Bảng 2.12: Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Model R R2 R2 Điều chỉnh Ước lượng độ

lệch chuẩn

Durbin-Watson

1 .919a .845 .839 .40171323 1.793

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy nêu trên, ta sử dụng hệ số xác định R2để kiểm tra. Tiến hành so sánh giá trịcủa R2và R2 điều chỉnh.

So sánh giá trị của R2 và R2điều chỉnh, ta thấy R2điều chỉnh (0,839) nhỏ hơnR2 (0,845) nên mô hình đánh giá độ phù hợp này an toàn hơn. Ta kết luận rằng mô hình này là hợp lý để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty TNHH Nguyễn Danh.

Trị số R2 có giá trị 0,845 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tương quan khá chặt chẽ. R2 điều chỉnh bẳng 0,839 kết luận rẳng: Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 83,9%, và mô hình này giải thích rằng 83,9% sự thay đổi của biến phụthuộc là do sựbiến động của 4 biến độc lập nêu trên. Điều này có nghĩa rằng trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thì có đến 83,4% đến từ 4 yếu tố trên. Do đó, nếu công ty TNHH Nguyễn Danh muốn

Đại học kinh tế Huế

thúc đẩy quyết định mua khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình thì phải tập trung nâng cao các yếu tốnày.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 2.13: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Tên biến Đo lường đa cộng tuyến

Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (Constant)

TH 1.000 1.000

NVBH 1.000 1.000

SP 1.000 1.000

GC 1.000 1.000

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Với độ chấp nhận (Tolerance) lớn hơn 0,1 và hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor-VIF) của các biến nhỏ hơn 10, nên mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến.

2.2.4.3 Phân tích hồi quy

Bảng 2.14: Kết quả phân tích hồi quy Model

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy

chuẩn hóa t Sig.

B Độ lệch chuẩn Beta

1

(Constant) 3.593E-017 .037 .000 1.000

TH .132 .037 .132 3.572 .001

NVBH .179 .037 .179 4.855 .000

SP .878 .037 .878 23.847 .000

GC .156 .037 .156 4.247 .000

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Kiểm định t trong phân tích hệ số hồi quy cho ta thấy: giá trị Sig. của tất cả nhân tố đều có ý nghĩa trong mô hình và tácđộng cùng chiều đến quyết định mua của khách hàng, do các hệsốhồi quy đều mang dấu dương.

QDM = β0+ β1*TH+ β2*NVBH + β3*SP+ β4*GC hay

Đại học kinh tế Huế

Nhìn vào phương trình ta có thểnói: Dấu dương hệ sốbeta chứng tỏ yếu tốsản phẩm có mối quan hệcùng chiều với quyết định mua. Khi các yếu tốkhác không thay đổi, nếu sản phẩm tăng 1 đơn vị thì quyết định mua tăng thêm 0,878 đơn vị. Yếu tố sản phẩm cóảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua của khách hàng. Vì bản chất của thiết bị xây lắp và vật liệu xây dựng sẽ được khách hàng chú trọng đến sản phẩm của nó, sản phẩm cần phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng và sản phẩm có chất lượng tốt, sửdụng được với tuổi thọcao.

Nhân viên bán hàng là yếu tố ảnh hưởng thứ hai tới quyết định mua của khách hàng. Yếu tốnhân viên bán hàng cũng có mối quan hệcùng chiều với quyết định mua.

Nếu nhân viên bán hàng tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định mua tăng 0,179 đơn vị.

Hiện nay đời sống của con người cao nên không chỉ có sản phẩm tốt, giá cả phù hợp mà yếu tố quyết định không kém phần quan trọng là khách hàng họ được đối xử như thếnào. Vì vậy, nhân viên bán hàng là một phần quan trọng không thểthiếu trong tiến trình ra quyết định của khách hàng.

Giá cảlà yếu tốthứ ba ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Nếu giá cả tăng 1 đơn vị thì quyết định mua tăng 0,156 đơn vị và giữa chúng có mối quan hệ cùng chiều. Giá cảlà phần luôn luôn xuất hiện trong mọi quyết định mua hàng, khách hàng luôn muốn có một mức giá phù hợp với nhu cầu và thu nhập của họ.

Thương hiệu là yếu tố ảnh hưởng ít nhất đối với quyết định mua hàng của khách hàng. Nếu thương hiệu tăng 1 đơn vị thì quyết định mua tăng lên 0,132 đơn vị và chúng có mối quan hệcùng chiều.

2.2.5 Kiểm định mối liên hệ với đặc điểm khách hàng đối với quyết định mua tại