• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2 Cơ sở thực tiễn

Nhóm yếu tốvề “Dịch vụ hỗ trợ khách hàng” bao gồm: Vận chuyển sản phẩm nhanh chóng, kịp thời; Đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình giao hàng; Hỗ trợ nhiệt tình khi khách hàng thắc mắc về sản phẩm; Cửa hàng có một dịch vụ bảo hành và trảhàng lại rất tốt.

Đối với nhân tố “Quyết định mua” của khách hàng, tôi tổng hợp trong phần đánh giá chung bao gồm các yếu tố: Thương hiệu giúp tôi yên tâm khi mua sản phẩm;

Tôi hài lòng với tác phong bán hàng của nhân viên; Các sản phẩm công ty đang kinh doanh trên thị trường rất tốt; Mức giá mà công ty đưa ra rất phù hợp, Tôi thấy hài lòng đối với dịch vụvận chuyển của công ty.

bán. Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công ty vật liệu xây dựng sẽ phải sản xuất ở quy mô lớn và do đó, chi phí cố định sẽ bị đẩy lên cao. Lúc này, chi phí cố định cao trởthành vấn đềsống cònđối với các công ty. Chỉcông ty nào có chi phí cố định thấp hơn so với đối thủ ở cùng một quy mô sản xuất thì mới có thể gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái. Chi phí thấp sẽlà thếmạnh kinh tếcủa ngành, công ty nào có chi phí sản xuất thấp sẽtạo được ưu thếcạnh tranh bền vững.

Đứng trên góc độ của người sử dụng khi mua vật liệu xây dựng, đa số họ có tâm lý quan tâm nhiều đến giá cả. Bởi lẽ, họ thường mua với khối lượng lớn, nhất là đối với các công trình xây dựng như bến cảng, nhà xưởng, cầu cống hay các cao ốc.

Do vậy, một biến động nhỏ về giá cảcó thểlàm cho chi phí mua của khách hàng thay đổiđáng kể.

1.2.2 Tổng quan về thị trường VLXD ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế 1.2.2.1 Vài nét về thị trường VLXD ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, thị trường VLXD ở Việt Nam có nhiều biến động lớn.Theo đánh giá của Bộ Xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng trong 3 quý đầu của năm 2017 vẫn duy trì ổn định. Các quy hoạch, chương trình phát triển vật liệu xây dựng tiếp tục được triển khai nhằm bảo đảm cân đối cung - cầu, đáp ứng nhu cầu của thị trường. (Nguồn: cafef.vn)

Trong nền kinh tế thị trường, tương quan cung - cầu của mỗi loại hàng hóa là nhân tố có vai trò ảnh hưởng quan trọng nhất tới diễn biến giá cả của hàng hóa đó.

Mấy năm gần đây, cùng với cơn sốt giá xăng dầu và nguyên, nhiên liệu thô trên thị trường thếgiới, giá của hầu hết các mặt hàng trên thị trường đều có xu hướng tăng bởi sức ép của chi phí sản xuất tăng. Đối với các loại hàng VLXD, thời gian qua, tương quan cung - cầu của từng nhóm hàng cụ thểdiễn ra khá phức tạp, giữa các nhóm hàng khác nhau diễn ra không cùng chiều với nhau... nên diễn biến giá của chúng cũng có nhiều điểm đáng quan tâm. Có thể chia các loại vật liệu xây dựngở Việt Nam như sau:

Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước thay đổi khá dễ dàng để tương ứng với cầu (gạch nung...), còn gọi là cung cân đối với cầu. Trong trường hợp này, khi cầu thay đổi thì cung sẽ nhanh chóng thay đổi theo để thíchứng. Vì vậy,

Đại học kinh tế Huế

giá hàng hóa sẽ ở trạng thái tương đối ổn định và thường tăng hoặc giảm theo sự tăng/giảm của chi phí sản xuất chung của loại hàng đó.

Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước nhỏ hơn cầu (xi măng, thép...), còn gọi là cung nhỏ hơn cầu. Khi đó, nước ta phải nhập khẩu thành phẩm hoặc nguyên liệu (Clinkers, phôi thép...) để đảm bảo cân đối cung - cầu trên thị trường. Và trong thời gian gần đây, chi phí nhập nguyên vật liệu tăng mạnh. Do vậy, giá của chúngtăng cao nên chúng càng làm tăng chi phí của doanh nghiệp kinh doanh (hay giá vốn) những mặt hàng này.

Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước lớn hơn cầu (gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng...), còn gọi là cung lớn hơn cầu. Khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này phải tìm cách tăng cầu (xuất khẩu ra nước ngoài...) hoặc giảm giá bán sản phẩm để tăng sức mua trong nước. Tuy nhiên, nếu thực hiện phương cách giảm giá quá nhiều sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thua lỗ nặng nề hoặc bị kiện bán phá giá... Vì vậy, trước xu thế tăng giá phổ biến của hầu hết các mặt hàng trên thị trường, các nhà sản xuất vẫn không dám tăng giá bán (thậm chí còn phải giảm giá) sản phẩm của mình nhằm giải quyết vấn đề dư cung này.

1.2.2.2 Khái quát về thị trường VLXD ở Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế nói chung là một tỉnh có tiềm năng du lịch. Vì vậy, nhu cầu xây dựng các công trình lớn nhằm mục đích phục vụdu lịch trên địa bàn là rất cao. Do đó, cầu vềVLXD là khá lớn.

Tỉnh và thành phốcó các chính sách hợp lý nhằm phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụVLXD ở Thừa Thiên Huế, nhằm kích thích nhu cầu VLXD của người tiêu dùng tổchức và cá nhân.

Nghành VLXD là một nghành công nghiệp mang lại nhiều lợi nhuận và đóng góp một phần lớn cho sự phát triển của tỉnh và thành phố. Vì vậy, các chính sách hướng đến phát triển thị trường VLXD luôn được quan tâm, ví dụ như:

+ Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các đại lý bán hàng,…

Đại học kinh tế Huế

+ Chú trọng việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ VLXD trong và ngoài tỉnh, quan tâmđặc biệt đến thị trường nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm có sản lượng lớn, chất lượng cao.

+Tăng cường công tác đào tạo cho các cán bộ kỹthuật, công nhân bằng nhiều hình thức thích hợp. Có chính sách thu hút cán bộ kỹthuật, lao động có tay nghề cao đểtạo đội ngũ lao động có tay nghề, hiểu biết công nghệ- quy trình sản xuất, nâng cao trìnhđộ quản lý nhằm tạo ra sản phẩm có chấtlượng tốt.

+ Tăng cường điều tra cơ bản phục vụ phát triển sản xuất VLXD, tăng cường khảo sát bổ sung các mỏ nguyên liệu, đánh giá chính xác nguồn nguyên liệu làm VLXD trên địa bàn, quy hoạch sử

Đại học kinh tế Huế

dụng các mỏnguyên liệu.

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA