• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN

2.3. Kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định

2.3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tổng cộng có 155 bảng khảo sát được phát ra và thu về. Sau khi kiểm tra có 05 bảng hỏi không đạt yêu cầu (chủ yếu là điền thông tin không đầy đủ) nên bị loại. Vì vậy 150 bảng câu hỏi sẽ được đưa vào phân tích như sau:

2.3.2.1. Thống kê mô tả mẫu

Thống kê mô tả đặc điểm mẫu điều tra Với cỡ mẫu là n = 150

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.12. Đặc điểm mẫu điều tra

Tiêu chí Phân loại Số lượng (khách hàng) Tỷ lệ (%)

Giới tính Nam 63 42

Nữ 87 58

Độ tuổi

20 – 30 tuổi 22 17.7

31 – 40 tuổi 62 41.3

41 – 50 tuổi 51 34.0

Trên 50 tuổi 15 10.0

Thu nhập

05 – 10 triệu 20 13.3

10 – 20 triệu 49 32.7

20 – 30 triệu 58 38.7

Trên 30 triệu 23 15.3

Công việc hiện tại

Cán bộ, nhân viên 61 40.7

Kinh doanh buôn bán 39 26.0

Công nhân 30 20.0

Nội trợ 5 3.3

Hưu trí 15 10.0

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) - Về giới tính: Trong tổng số mẫu là 150 khách hàng được khảo sát, khách hàng là nữ chiếm 58% (tương đương 87 học viên) và nam là 42% (tương đương 63 học viên). Chính thói quen thường xuyên làm việc nhà nên đối với sản phẩm nội thất thì đối tượng khách hàng là nữ thường có sự quan tâm nhiều hơn so với nam giới.

- Về độ tuổi: Thống kê được trong mẫu điều tra có 22 khách hàng (chiếm 14.7%) có độ tuổi từ 20 – 30 tuổi; 62 khách hàng có độ tuổi từ 31 – 40 tuổi (chiếm 41.3 %), ở độ tuổi từ 41 – 50 tuổi có số lượng là 51 khách hàng (chiếm 34.0%) và trên 50 tuổi có 15 khách hàng (chiếm 15.0%). Có thể thấy số lượng khách hàng mục tiêu của Nội Thất Gia Phong tập trung chính ở độ đuổi tuổi trường thành, giai đoạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

31 – 40 tuổi và 41 – 50 tuổi. Có thể dễ dàng hiểu được vì ở độ tuổi này, nhu cầu và năng lực tài chính để mua sắm các vật dụng đồ nội thất cao hơn so với độ tuổi trẻ hơn (từ 20 – 30 tuổi).

- Về thu nhập: Trong mẫu điều tra có 13.3% (20 khách hàng) có thu nhập từ 05 – 10 triệu/ tháng; 32.7% (49 khách hàng) có thu nhập từ 10 – 20 triệu/ tháng;

38.7% (58 khách hàng) có thu nhập từ 20 – 30 triệu/ tháng và 15.3% (23 khách hàng) có thu nhập trên 30 triệu/ tháng. Đồ gỗ nội thất là đồ vật nội thất thường được sử dụng phổ biến trong không gian ngôi nhà của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, tuỳ vào mức thu nhập khác nhau sẽ có các loại sản phẩm phù hợp khác nhau. Sản phẩm gỗ tại Nội Thất Gia Phong khá đa dạng về mẫu mã và mức giá. Tuy nhiên, về mặt bằng chung sản phẩm đồ gỗ nội thất là một vật có giá trị tương đối cao so với các sản phẩm khác trong danh mục sản phẩm nội thất và giá trị sử dụng lâu dài. Chính vì vậy, đối với các khách hàng chính tại Nội Thất Gia Phong thường có thu nhập của gia đình ở mức ổn định từ 10 – 20 triệu/ tháng hoặc từ 20 – 30 triệu/ tháng.

- Về công việc hiện tại: Trong mẫu có 61 khách hàng đang là cán bộ, nhân viên (chiếm 40.7%); 39 khách hàng đang hoạt động kinh doanh buôn bán (chiếm 26.0%); 30 khách hàng là công nhân (chiếm 20.0%), 15 khách hàng là nội trợ (chiếm 10.0%), 5 khách hàng còn lại là hưu trí (chiếm 3.3%).

Thống kê mô tả theo hành vi của khách hàng

- Qua biểu đồ bên dưới, ta có thể thấy khách hàng biết đến Nội Thất Gia Phong từ nguồn thông tin từ Mạng xã Hội (Facebook, Youtube) chiếm tỷ lệ cao nhất (32.8%). Bên cạnh đó, khách hàng là nguồn thông tin từ Bạn bè giới thiệu, chiếm 27.4%. Một trong những kênh được khách hàng biết đến Nội Thất Gia Phong nữa đó chính là Website, có tỷ lệ là 24.7%. Và số ít khách hàng biết thông qua Ấn phẩm in ấn (tờ rơi, băng – rôn, áp – phích, bảng hiệu,…) chiến 8.8%, và từ các nguồn khác chiếm 6.4%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.13. Nguồn thông tin mà khách hàng biết đến sản phẩm của công ty TNHH Thiết Kế và Thi Công Nội Thất Gia Phong.

N Phần trăm Phần trăm trường hợp

Nguồn thông tin tham khảo

Website 73 24.7% 49.3%

Bạn bè giới thiệu 81 27.4% 54.7%

Các trang mạng xã hội

(Facebook, Youtube) 97 32.8% 65.5%

Ấn phẩm in ấn (tờ rơi, băng rôn,

áp – phích, bảng hiệu,…) 89 8.8% 17.6%

Khác 59 6.4% 12.8%

Tổng 150 100% 200%

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) - Đối với các khung giờ mà khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm nội thất qua các kênh trực tuyến, các khung giờ từ 10 – 12 giờ có tỷ lệ cao nhất (32.1%).

Sau đó là khung giờ từ 16 giờ - 18 giờ, chiếm tỷ lệ 23.8%. Khung giờ 20 giờ - 22 giờ có tỷ lệ người tìm kiếm là 19.0%. Ngoài ra còn có các khung giờ từ 7 giờ - 8 giờ, chiếm 15.1% và các khung giờ còn lại chiếm 9.9%. Có thể thấy được rằng, đa số khách hàng có khung giờ tìm kiếm thông tin về sản phẩm nội thất với các khoảng thời gian nghỉ ngơi, sau giờ làm việc như 10 – 12 giờ, 16 giờ - 18 giờ, hoặc là vào các khung giờ thư giãn, giải trí như 20 giờ – 22 giờ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.14. Khung giờ mà khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm nội thất qua các kênh trực tuyến.

N Phần trăm Phần trăm trường hợp

Tìm kiếm

7giờ - 8 giờ 38 15.1% 25.3%

10 giờ - 12 giờ 81 32.1% 54.0%

16 giờ - 18 giờ 60 23.8% 40.0%

20giờ - 22 giờ 48 19.0% 32.0%

Khung giờ khác 25 9.9% 16.7%

Tổng 252 100.0% 168.0%

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) - Hành động mà khách hàng khi tìm kiếm thông tin về sản phẩm nội thất thực hiện nhiều nhất chính là đọc thông tin về công ty/ cửa hàng (chiếm 28.6%). Tiếp theo là hành động đọc bình luận của khách hàng đã từng sử dụng (chiếm 21.6%).

Hành động khách hàng tham khảo bình luận chiếm 18.4%. Tìm kiếm các khuyến mãi được khảo sát có tỷ lệ 13.3%. Số lượng khách hàng tìm kiếm hình ảnh về sản phẩm chiếm 10.6%. Số khách hàng chia sẻ bài đăng chiếm 5.5% và các hành động khác có tỷ lệ 2.0%. Nhìn chung, hành động mà khách hàng thường xuyên làm khi tìm kiếm thông tin về sản phẩm nội thất chính là tìm kiếm sự tin tưởng thông qua việc đọc thông tin về công ty, cửa hàng, đọc các đánh giá mà khách hàng đã từng sử dụng. Tìm kiếm các chương trình khuyến mãi và hình ảnh về sản phẩm mà mình muốn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.15. Hành động mà khách hàng thực hiện khi tìm kiếm thông tin về sản phẩm nội thất

N Phần trăm Phần trăm trường hợp

Hành động

Đọc thông tin về công ty/cửa hàng 73 28.6% 48.7%

Tìm kiếm các khuyến mãi 34 13.3% 22.7%

Đọc bình luận của khách đã từng sử dụng 55 21.6% 36.7%

Tham gia bình luận 47 18.4% 31.3%

Tìm kiếm hình ảnh về sản phẩm 27 10.6% 18.0%

Chia sẻ bài đăng 14 5.5% 9.3%

Khác 5 2.0% 3.3%

Tổng 255 100% 170%

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) 2.3.2.2. Thống kê mô tả các yếu tố biến quan sát

Yếu tố “Đánh giá sự chú ý”

Các biến quan sát của yếu tố “Đánh giá sự chú ý” hầu hết ở mức trung bình từ 3.43 đến 3.63 so với thang đo likert 5. Đặc biệt là được đánh giá cao nhất là biến quan sát “Nội dung trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội Thất Gia Phong ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu”, thấp nhất là “Anh/ chị dễ dàng nhận ra Nội Thất Gia Phong thông qua các kênh Facebook/ Website/ Youtube”.

Như vậy, đối với nhân tố “Nội dung trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội Thất Gia Phong ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu” là tiêu chí được khách hàng ủng hộ và đồng tình nhất. Điều này chứng tỏ rằng những nội dung về mặt hình thức chỉnh chu và mang lại ý nghĩa đã thu hút sự chú ý của khách hàng. Tuy nhiên, thông qua nhân tố “Anh/ chị dễ dàng nhận ra Nội Thất Gia Phong trên các kênh Facebook/ Website/ Youtube” nhận được sự đồng ý thất nhất, đã cho thấy rằng nội dung của Nội Thất Gia Phong trên các kênh truyền thông Marketing Online chưa làm cho khách hàng nhớ lâu và khó để dễ dàng nhận ra khi thông tin về Nội Thất Gia Phong xuất hiện. Nguyên nhân có thể là do tần suất xuất hiện của Nội Thất Gia

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phong chưa đủ mạnh và thể loại nội dung truyền tải vẫn chưa được đa dạng, còn có sự lặp lại, chưa sáng tạo nên vẫn còn khá mờ nhạt trong tâm trí khách hàng.

Bảng 2.16. Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Đánh giá sự chú ý”

Tổng số quan sát

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

CY1 150 1 5 3.50 0.767

CY2 150 1 5 3.63 0.766

CY3 150 1 5 3.50 0.796

CY4 150 2 5 3.43 0.615

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Yếu tố “Đánh giá sự thích thú”

Các biến quan sát của yếu tố “Đánh giá sự thích thú” được đánh giá ở mức trung bình thấp từ 3.43 đến 3.68. Trong đó, biến quan sát có giá trị cao nhất là

“Thông tin trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội Thất Gia Phong cung cấp đầy đủ, hữu ích” và thấp nhất là “Anh/ chị cảm thấy hứng thú mỗi lần đọc các thông tin từ Nội thất Gia Phong trên Facebook/ Website/ Youtube”.

Sự thích thú được khách hàng lựa chọn có sự đồng tình lớn nhất chính là

“Thông tin trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội Thất Gia Phong cung cấp đầy đủ, hữu ích” với giá trị trung bình là 3.68. Các khách hàng rất dễ thiện cảm với những nguồn thông tin cung cấp các kiến thức hữu ích. Họ cảm nhận rằng mình được biết nhiều điều bổ ích, cần thiết và những thông tin đó có thể giúp họ giải quyết được những vấn đề trọng hiện tại và hạn chế rủi ro trong tương lai.

Trong khi đó, 2 nhân tố có mức độ đồng ý ngang bằng nhau đó là “Thông tin trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội thất Gia Phong đa dạng nhiều chủ đề” và

“Thông tin trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội thất Gia Phong được cập nhật thường xuyên” với giá trị trung bình là 3.61. Điều đó cũng thể hiện rằng, Nội Thất Gia Phong đang xây dựng kế hoạch nội dung trên các kênh truyền thông khá hợp lý về hình thức như hình ảnh, video, … và tần suất đăng tải nội dung. Tuy nhiên với

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phong trên Facebook/ Website/ Youtube” có giá trị trung bình thấp nhất (3.43), con số này cho thấy rằng mặc dù sự thích thú của khách hàng đối với Nội Thất Gia Phong vẫn có nhưng dừng lại ở mức độ thiện cảm, chưa đạt đến mức độ yêu thích.

Nội Thất Gia Phong cần phải ngày một cải thiện chất lượng của nội dung thông tin tốt hơn để tăng mức độ thích thú của khách hàng đối với thông tin và sản phẩm của công ty.

Bảng 2.17. Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Đánh giá sự thích thú”

Tổng số quan sát

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

TT1 150 2 5 3.61 0.066

TT2 150 2 5 3.68 0.049

TT3 150 2 5 3.43 0.058

TT4 150 2 5 3.61 0.059

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Yếu tố “Đánh giá sự tìm kiếm thông tin”

Tại nhân tố “Đánh giá sự tìm kiếm thông tin” mức đánh giá giao động từ 3.63 đến 3.82. Đây là mức độ đồng ý tương đương với tỷ lệ hài lòng khá cao của khách hàng đối với nhân tố “Tìm kiếm thông tin”. Trong đó biến quan sát được đánh giá ở mức cao nhất là “Anh/ chị dễ dàng tìm kiếm thông tin về Nội Thất Gia Phong trên Facebook/ Google/ Youtube” và thấp nhất là “Các thông tin về Nội Thất Gia Phong đồng nhất trên tất cả các kênh truyền thông Online”.

Tiêu chí “Anh/ chị dễ dàng tìm kiếm thông tin về Nội Thất Gia Phong trên Facebook/ Google/ Youtube” có giá trị trung bình khá cao 3.82 xấp xỉ tiến về 4, đồng nghĩa với việc mức độ đánh giá của khách hàng ở mức 4 và khách hàng khá hài lòng ở tiêu chí này. Các khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin về sản phẩm, công ty trên các kênh truyền thông Marketing Online như Website, Facebook điều này chứng tỏ rằng các hoạt động về việc xây dựng hệ thống thông tin trực tuyến được Nội Thất Gia Phong đang thực hiện rất tốt. Bằng việc tối ưu website và công cụ tìm kiếm SEO với các bộ từ khoá liên quan đến “nội thất” và “Đà Nẵng” đã giúp

Trường Đại học Kinh tế Huế

vị trí website Nội Thất Gia Phong lên “TOP”. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà khách hàng tìm kiếm thông tin về Nội Thất Gia Phong rất dễ dàng.

Tuy nhiên, nhân tố có giá trị trung bình thấp nhất chính là “Anh/ chị thường tìm kiếm thông tin về sản phẩm của Nội thất Gia Phong đầu tiên mỗi khi có nhu cầu” (3.63) đã cho thấy rằng, thương hiệu Nội Thất Gia Phong trong tâm trí của khách hàng vẫn chưa được định hình và có dấu ấn mạnh. Với số lượng các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và lớn mạnh, thì đây là một vấn đề mà Nội Thất Gia Phong cần chú tâm và đẩy mạnh hơn nữa về công tác truyền thông, tuyên truyền nhằm tạo tăng lòng tin và sự trung thành đối với khách hàng.

Các nhân tố còn lại như “Thông tin trên Facebook/ Website/ Youtube của Nội thất Gia Phong cung cấp đáng tin cậy”, “Các kênh truyền thông Online của Nội thất Gia Phong được anh/ chị sử dụng như nguồn tham khảo để mua sắm nội thất”

và “Các thông tin về Nội Thất Gia Phong đồng nhất trên tất cả các kênh truyền thông Online” có giá trị trung bình khá gần nhau, mức độ chênh lệch không quá lớn. Qua đó, đánh giá về tìm kiếm thông tin của khách hàng thể hiện một điều, rằng là thông tin của Nội Thất Gia Phong rất đáng tin cậy và có thể sử dụng như một nguồn tham khảo.

Bảng 2.18.Thống kê mô tả các biến quan sát của “Đánh giá sự tìm kiếm”

Tổng số quan sát

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

TKTT1 150 1 5 3.82 0.0825

TKTT2 150 1 5 3.67 0.0864

TKTT3 150 1 5 3.77 0.0820

TKTT4 150 1 5 3.80 0.0812

TKTT5 150 1 5 3.63 0.0864

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Yếu tố “Đánh giá hành động”

Các biến quan sát của nhân tố “Đánh giá hành động” được đánh giá với mức trung bình từ 3.19 đến 3.59. Biến quan sát được đánh giá cao nhất là biến “Anh/ chị có thói quen lưu lại những thông tin/ hình ảnh về Nội thất Gia Phong mà mình quan tâm trên Facebook/ Website/ Youtube” và thấp nhất là “Anh/chị thường xuyên theo dõi và tương tác với trang Facebook/ Website/ Youtube của công ty Nội thất Gia Phong”.

Đối với nhân tố “Anh/chị sẽ liên hệ tư vấn Online ngay thông qua các kênh truyền thông Online của Nội Thất Gia Phong khi có nhu cầu mua sản phẩm nội thất” có mức giá trị trung bình được nhiều khách hàng đồng ý nhất (3.59), ta có thể hiểu được rằng khi khách hàng thực sự có nhu cầu cao về sản phẩm, thì khách hàng sẽ chủ động hành động liên hệ, muốn biết nhiều hơn về mức giá, chính sách bán hàng và các dịch vụ hỗ trợ. Đây cũng là nhân tố giúp đo lường tỷ lệ chuyển đổi đơn hàng thông qua kênh truyền thông Marketing Online. Từ số liệu trên có thể thấy được Nội Thất Gia Phong đang thực hiện tốt các hoạt động truyền thông Marketing Online theo hướng mục tiêu nhằm tăng doanh thu bán hàng.

Bên cạnh đó, mặc dù 2 nhân tố “Anh/ chị có thói quen lưu lại những thông tin/ hình ảnh về Nội Thất Gia Phong mà mình quan tâm trên Facebook/ Website/

Youtube “ và “Các kênh truyền thông Online của Nội Thất Gia Phong giúp anh/ chị có quyết định mua sản phẩm nội thất nhanh chóng hơn” có giá trị trung bình cũng tương đối cao tương ứng với 3.41 và 3.37, đã thể hiện rằng khách hàng cũng đồng tình với những hành động mà họ thường làm khi có nhu cầu mua sắm sản phẩm nội thất. Tuy nhiên, với nhân tố có sự đồng ý thấp nhất “Anh/chị thường xuyên theo dõi và tương tác với trang Facebook/ Website/ Youtube của công ty Nội Thất Gia Phong” (3.19), giúp hiểu được khách hàng không có nhiều sự tương tác và kết nối cùng Nội Thất Gia Phong, chỉ khi có nhu cầu cao mới bắt đầu tìm hiểu và thực hiện hành động. Đây vừa là một điểm mạnh vừa là một điểm yếu. Điểm mạnh chính là khách hàng có sự tin tưởng cao đối với sản phẩm Nội Thất Gia Phong và quyết định lựa chọn để mua hàng. Điểm yếu là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang sử dụng các kênh truyền thông Marketing Online tương tự Nội Thất Gia Phong để tiếp cận khách hàng, nếu Nội Thất Gia Phong mất đi sự kết nối và tương tác cùng khách

Trường Đại học Kinh tế Huế

hàng, khách hàng sẽ rất dễ rời khỏi, từ bỏ và tìm kiếm một đối thủ khác đem lại những trải nghiệm tốt hơn.

Bảng 2.19. Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Đánh giá hành động”

Tổng số quan sát

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

HD1 150 1 5 3.41 0.0763

HD2 150 1 5 3.37 0.0811

HD3 150 2 5 3.59 0.0830

HD4 150 2 5 3.19 0.0706

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Yếu tố “Đánh giá sự chia sẻ”

Các biến quan sát trong thang đo “Đánh giá sự chia sẻ” của học viên có giá trị trung bình giao động từ 3.56 đến 3.67. Giá trị trung bình của nhân tố “Sự chia sẻ” có sự chênh lệch giữa các biến quan sát không quá lớn. Điều đó chứng tỏ rằng khách hàng khá đồng ý sự chia sẻ về Nội Thất Gia Phong. Trong đó biến quan sát được đánh giá cao nhất là “Anh/ chị thường xuyên chia sẻ các thông tin về Nội Thất Gia Phong cho bạn bè, người thân”, thấp nhất là biến quan sát “Anh/chị sẽ chia sẻ các bài viết về Nội Thất Gia Phong trong các Group cộng đồng khác liên quan đến nội thất”.

Nhóm nhân tố “Sự chia sẻ” nhận được đánh giá khá cao từ khách hàng, điều đó chứng minh khách hàng hài lòng và sẵn sàng trong việc chia sẻ những thông tin về công ty và sản phẩm của Nội Thất Gia Phong. Sự chia sẻ chính là yếu tố giúp lan toả và tăng mức độ viral của một kênh truyền thông Marketing Online. Với nhân tố

“Anh/ chị thường xuyên chia sẻ các thông tin về Nội Thất Gia Phong cho bạn bè, người thân” có giá trị trung bình là 3.67 đã nói lên việc khách hàng rất sẵn sàng trong việc chia sẻ thông tin và giới thiệu Nội Thất Gia Phong đến với người thân/

bạn bè. Điều này thể hiện sự trung thành của khách hàng đối với công ty cũng như sự tin tưởng mà khách hàng đã dành cho công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy nhiên, nhân tố “Anh/chị sẽ chia sẻ các bài viết về Nội Thất Gia Phong trong các Group cộng đồng khác liên quan đến nội thất” cho thấy rằng, khách hàng vẫn còn rất nhiều rào cản với mức độ đồng ý thấp trong việc chia sẻ thông tin Nội Thất Gia Phong đến các cộng đồng liên quan đến nội thất. Có rất nhiều nguyên nhân cho hiện tượng này, có thể khách hàng vẫn chưa có động cơ đủ mạnh để chia sẻ, hoặc nội dung thông tin chưa phù hợp hoặc chưa đủ ấn tượng để khách hàng chia sẻ. Hay đơn giản có thể là do khách hàng không tham gia vào các công đồng và có sự tương tác hạn chế nhất định.

Bảng 2.20. Thống kê mô tả các biến quan sát của “Đánh giá sự chia sẻ”

Tổng số quan sát

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

CS1 150 1 5 3.56 0.0645

CS2 150 1 5 3.65 0.0655

CS3 150 2 5 3.67 0.0594

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Thống kê mô tả cho các biến quan sát của biến phụ thuộc “Đánh giá chung”

Thang đo đánh giá chung về ý định mua sắm thông qua hoạt động truyền thông Marketing Online được đánh giá ở mức độ từ 3.11 đến 3.56. Trong đó biến quan sát được đánh giá cao nhất là “Các hoạt động truyền thông Online của Nội Thất Gia Phong giúp anh/ chị tăng mức độ nhận thức về sản phẩm nội thất”. Thấp nhất là biến “Anh/ chị có sự tin tưởng cao đối với các hoạt động truyền thông Online của Nội Thất Gia Phong”.

Đối với yếu tố phụ thuộc “Đánh giá chung” ta có thể thấy được mức độ đồng tình của khách hàng không quá cao. Với nhân tố “Các hoạt động truyền thông Online của Nội Thất Gia Phong giúp anh/ chị tăng mức độ nhận thức về sản phẩm nội thất” cho thấy rằng các kênh truyền thông Marketing trực tuyến của Nội Thất Gia Phong đã cung cấp những thông tin có ý nghĩa, giúp cho khách hàng hiểu và biết nhiều hơn về sản phẩm cũng như công ty Nội Thất Gia Phong. Tuy nhiên, khách hàng vẫn còn rất dè chừng và không có quá nhiều niềm tin vào việc mua

Trường Đại học Kinh tế Huế