• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018

2.3.4. Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ

2.3.4. Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

Dựa vào bảng trên, ta thấy tiêu chí Kích thước sản phẩm có sự đồng bộ về kích cỡ và phù hợp với nhiều mục đích khác nhaucó tỷ lệ người hoàn toàn đồng ý là cao nhất với 16,2% và 57,7% số phiếu đồng ý. Đây là tiêu chí mà khách hàng quan tâm nhất và cảm thấy hữu ích nhất khi sửa dụng sản phẩm tôn của công ty.

Các nhận định được đưa ra cho nhóm “Mẫu mã và chất lượng sản phẩm” có mức ý nghĩa sig.α < 0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0.

Có 59,2% số phiếu đồng ý và 9,2% số phiếu rất đồng ý với tiêu chí Mẫu mã sản phẩm đa dạng và phong phú về chủng loạinhưng cũng có 28,5% số người trung lập và 2,3% số người không đồng ý, số người hoàn toàn không đồng ý là rất nhỏ, chỉ chiếm 0,8%.

Đa số khách hàng còn trung lập nhiều với ý kiến Sản phẩm có độ cứng và sức chịu đựng cao với mọi điều kiện thời tiếttỷ lệ cao nhất 63,1%.

Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố “Mẫu mã và chất lượng sản phẩm” là tương đối với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,2 - 3,9. Đây là mức trung lập đến mức đồng ý nhưng chưa đồng ý hoàn toàn. Do vậy trong thời gian tới đòi hỏi công ty cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm tôn, nhằm thỏa mãn và thu hút thêm nhiều khách hàng.

Tóm lại, đánh giá của khách hàng về nhóm “mẫu mã và chất lượng sản phẩm” là khá hài lòng với kết quả kiểm định ở trên.

Về yếu tố giá cả sản phẩm Với giả thuyết được đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm tôn = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm tôn≠ 4

Bảng 2- 22: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Giá cả sản phẩm”

Tiêu chí Trung Sig. Mức độ đồng ý (%)

Trường Đại học Kinh tế Huế

bình 1: Hoàn toàn không đồng ý → 5: Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4 5

Giá cả đáp ứng được kỳ vọng về sản phẩm của khách hàng

3,61 ,000 - 3,8 43,8 40 12,3

Giá cả thay đổi linh hoạt theo sự biến đổi của thị trường

3,07 ,000 - 25,4 49,2 15,8 6,9

Giá bán hiện tại có thể cạnh

tranh với công ty khác 3,35 ,000 - 11,5 46,2 37,7 4,6

Giá cả sản phẩm có sự phân biệt rõ ràng theo từng chủng loại

3,49 ,000 - 7,7 40 47,7 4,6

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng)

Dựa vào bảng kết quả trên, ta thấy giá trị cao nhất là tiêu chí Giá cả đáp ứng được kỳ vọng về sản phẩm của khách hàng với 40% số phiếu đồng ý và 12,3% số phiếu hoàn toàn đồng ý. Đây là tiêu chí mà khách hàng cảm thấy hài lòng nhất khi quyết định mua tôn ở công ty.

Các nhận định được đưa ra cho nhóm “Gía cả sản phẩm” có mức ý nghĩa sig.α <

0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận kết quả ≠ 4. Do vậy, tác giả xem xét giá trị trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các nhận định được đề ra để điều tra đánh giá từ khách hàng.

Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố “Giá cả sản phẩm” là tương đối với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình nằm trong khoảng 3 - 3,7. Đây là mức trung lập đến mức đồng ý nhưng chưa đồng ý hoàn toàn.

Chính vì thế, đòi hỏi trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp tốt hơn để cải thiện giá cả sản phẩm nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.

Nói tóm lại, đánh giá của khách hàng về nhóm “Giá cả sản phẩm” là khá hài lòng với kết quả kiểm định ở trên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về phương thức thanh toán và giao hàng Với giả thuyết được đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về nhóm Phương thức thanh toán và giao hàng = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về nhóm Phương thức thanh toán và giao hàng ≠ 4

Bảng 2- 23: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Phương thức thanh toán và giao hàng”

Tiêu chí Trung

bình Sig.

Mức độ đồng ý (%)

1: Hoàn toàn không đồng ý → 5: Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4 5

Công ty thu nhận và giải quyết đơn hàng chính xác cho khách hàng

3,17 ,000 1,5 3,8 73,2 19,2 2,3

Công ty có phương tiện vận tải hỗ trợ việc vận chuyển cho khách hàng

4,05 ,505 - 4,6 25,4 30 40

Giao hàng đúng hẹn và nhanh chóng cho khách hàng

3,62 ,000 - 5,4 30,8 60 3,8

Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản nếu đơn hàng số lượng lớn tạo sự linh hoạt

3,75 ,000 - 2,3 30,8 56,9 10

Thanh toán hoàn toàn tiền hàng khi giao tận tay khách hàng tạo sự thuận tiện và uy tín

3,65 ,000 - 4,6 43,1 35,4 16,9

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng)

Dựa vào bảng trên, cho biết giá trị cao nhất là tiêu chí “Công ty có phương tiện vận tải hỗ trợ việc vận chuyển cho khách hàng” với 30% số khách hàng điều tra tán thành và 40% số khách hàng hoàn toàn tán thành. Đây là vấn đề mà khách hàng nhận thấy tin tưởng và yên tâm nhất khi đưa ra quyết định mua tôn tại công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các nhận định “Công ty thu nhận và giải quyết đơn hàng chính xác cho khách hàng”, “Giao hàng đúng hẹn và nhanh chóng cho khách hàng”, “Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản nếu đơn hàng số lượng lớn tạo sự linh hoạt”, “Thanh toán hoàn toàn tiền hàng khi giao tận tay khách hàng tạo sự thuận tiện và uy tín” được đưa ra cho nhóm “phương thức thanh toán và giao hàng” có mức ý nghĩa sig.α <

0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận kết quả ≠ 4. Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố “phương thức thanh toán và giao hàng” là tương đối với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,1- 3,8.

Đây là mức trung lập đến mức đồng ý nhưng chưa đồng ý hoàn toàn. Chính vì vậy, trong thời gian tới đòi hỏi công ty cần có những biện pháp tốt hơn để nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường xây dựng.

Riêng nhận định Công ty có phương tiện vận tải hỗ trợ việc vận chuyển cho khách hàngcó mức ý nghĩa sig > 0,05 nên chưa có cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận kết quả = 4.Giá trị trung bình của tiêu chí này là 4,05 nghĩa là khách hàng đồng ý và hài lòng về nhận định này. Do đó công ty Nguyễn Danh nên nắm bắt mong muốn của khách hàng để phát huy thế mạnh vốn có của mình.

Nhìn chung, đánh giá của khách hàng về nhóm “Phương thức thanh toán và giao hàng” là khá hài lòng với kết quả kiểm định ở trên.

Về chất lượng đội ngũ nhân viên Với giả thuyết được đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về nhóm Chất lượng đội ngũ nhân viên = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về nhóm Chất lượng đội ngũ nhân viên≠ 4

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2- 24: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Chất lượng đội ngũ nhân viên”

Tiêu chí Trung

bình Sig.

Mức độ đồng ý (%)

1: Hoàn toàn không đồng ý → 5:

Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4 5

Nhân viên bán hàng có thái độ vui vẻ, nhiệt tình và chu đáo

3,78 ,000 - 0,8 36,2 47,7 15,4

Nhân viên trả lời nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng

3,58 ,000 - 10 23,1 66,2 0,8

Khi khách hàng gặp vấn đề, nhân viên bán hàng sẵn sàng giải quyết

3,99 ,000 - 3,1 20 51,5 25,4

Khi khách hàng gặp vấn đề, nhân viên bán hàng sẵn sàng giải quyết

3,64 ,000 - 8,5 19,2 72,3 0

Đội ngũ nhân viên bán hàng có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh này

3,48 ,000 - - 52,3 46,9 0,8

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng)

Dựa vào bảng ta thấy cao nhất là tiêu chí “Khi khách hàng gặp vấn đề, nhân viên bán hàng sẵn sàng giải quyết” với 51,5% số phiếu tán thành và 25,4% số phiếu hoàn toàn tán thành. Đây là vấn đề mà khách hàng quan tâm nhất và cảm thấy hữu ích nhất khi sử dụng tôn của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tiếp đến, tiêu chí “Nhân viên bán hàng có thái độ vui vẻ, nhiệt tình và chu đáo”

với 36,2% số khách hàng trung lập, 47,7% khách hàng đồng ý và 15,4% số khách hàng hoàn toàn đồng ý với vấn đề này

Các nhận định được đưa ra cho nhóm “Chất lượng đội ngũ nhân viên” có mức ý nghĩa sig.α < 0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0.

Do đó, tác giả xem xét giá trị trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các nhận định được đề ra để điều tra đánh giá từ khách hàng. Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố “chất lượng đội ngũ nhân viên” là tương đối với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,5- 3,99. Đây là mức trung lập đến mức đồng ý nhưng chưa đồng ý hoàn toàn. Do vậy trong thời gian tới đòi hỏi công ty cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, nhằm thỏa mãn và thu hút thêm nhiều khách hàng.

Nhìn chung, đánh giá của khách hàng về nhóm “chất lượng đội ngũ nhân viên” là khá hài lòng với kết quả kiểm định ở trên.

Về hoạt động xúc tiến Với giả thuyết được đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến≠ 4

Bảng 2- 25: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Hoạt động xúc tiến”

Tiêu chí Trung

bình Sig.

Mức độ đồng ý (%)

1: Hoàn toàn không đồng ý → 5: Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4 5

Thường xuyên có các chương trình ưu đãi, khuyến mãi vào các dịp trong năm.

3,82 ,000 - - 22,3 73,1 4,6

Có những ưu đãi khuyến 3,98 ,000 - - 13,1 75,4 11,5

Trường Đại học Kinh tế Huế

mãi riêng cho những khách hàng mới lần đầu sử dụng sản phẩm của công ty Thông tin ưu đãi, khuyến mãi được công bố rộng rãi đến khách hàng

3,76 ,000 - - 29,2 65,4 5,4

Các chương trình hỗ trợ bán hàng và xúc tiến bán hàng là kịp thời và thuận tiện

3,76 ,000 - 0,8 26,9 67,7 4,6

Có các chương trình tặng quà, tri ân những khách hàng quen thuộc

3,80 ,000 - 0,8 23,8 70 5,4

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng)

Dựa vào bảng ta thấy cao nhất là tiêu chí “Có những ưu đãi khuyến mãi riêng cho những khách hàng mới lần đầu sử dụng sản phẩm của công ty” với 75,4% số phiếu đồng ý và 11,5% số khách hàng hoàn toàn đồng ý. Đây là vấn đề mà khách hàng quan tâm nhất và cảm thấy hữu ích nhất khi sử dụng tôn của công ty.

Tiếp đến, tiêu chí “Thường xuyên có các chương trình ưu đãi, khuyến mãi vào các dịp trong năm”với 22,3% số khách hàng trung lập, 73,1% khách hàng đồng ý và 4,6% số khách hàng hoàn toàn đồng ý với vấn đề này.

Các nhận định được đưa ra cho nhóm “hoạt động xúc tiến” có mức ý nghĩa sig.α

< 0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0.

Do đó, tác giả xem xét giá trị trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các nhận định được đề ra để điều tra đánh giá từ khách hàng. Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố “hoạt động xúc tiến” là tương đối với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình nằm trong khoảng 3,7- 3,98. Đây là mức trung lập đến mức đồng ý nhưng chưa đồng ý hoàn toàn. Do vậy trong thời gian tới đòi hỏi công ty cần có nhiều chương trình xúc tiến, nhằm thỏa mãn và thu hút thêm nhiều khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung, đánh giá của khách hàng về nhóm “hoạt động xúc tiến” là khá hài lòng với kết quả kiểm định ở trên.