• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018

2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

.785 3 Tổng số mục

Trung bình thang đo nếu

bỏ biến

Phương sai thang đo nếu bỏ biến

Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu mục bị xóa

SHL1 7.35 1.267 .606 .668

SHL2 7.48 1.399 .622 .629

SHL3 7.31 1.160 .612 .642

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS) Hệ số Cronbach’Alpha của nhân tố Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là 0,785 và tương quan biến tổng của 3 biến quan sát đều > 0,3. Vì vậy thang đo này đáng tin cậy và phù hợp để phân tích.

Bảng 2- 18: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho nhóm biến độc lập

Biến quan sát Nhân tố (Factor)

1 2 3 4 5

CLSP1 .711

CLSP2 .767

CLSP3 .772

CLSP4 .723

CLSP5 .713

GCSP1 .743

GCSP2 .709

GCSP3 .826

GCSP4 .723

PTTT1 .694

PTTT2 .806

PTTT3 .822

PTTT4 .651

PTTT5 .841

CLNV1 .593

CLNV2 .824

CLNV3 .775

CLNV4 .772

CLNV5 .610

HDXT1 .744

HDXT2 .622

HDXT3 .813

HDXT4 .588

HDXT5 .778

Giá trị Eigenvalue

3.326 2.920 2.774 2.620 2.125

Mức độ giải thích của các

nhân tố(%)

13.858 12.165 11.558 10.915 8.855

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lũy kế(%) 13.858 26.023 37.581 48.496 57.351 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS) Tổng phương sai trích = 57,351 cho biết 5 nhân tố này giải thích được 57,351%

biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO= 0,688 >0,5 và kiểm định Bartlett’ Test có mức ý nghĩa Sig=0,000 thỏa mãn các yêu cầu của phân tích nhân tố.

Đặt tên và giải thích nhân tố

Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải lớn nằm trong cùng một nhân tố. Do đó nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó.

- Nhân tố thứ nhất gồm tập hợp các biến Mẫu mã sản phẩm đa dạng và phong phú về chủng loại; Sản phẩm có độ cứng và sức chịu đựng cao với mọi điều kiện thời tiết;

Màu sắc sản phầm đa dạng và có độ bền bám màu theo thời gian; Kích thước sản phẩm có sự đồng bộ về kích cỡ và phù hợp với nhiều mục đích khác nhau; Chất lượng sản phẩm đáp ứng kỳ vọng và mong muốn của khách hàng. Ta đặt tên nhân tố này là

“MẪU MÃ VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM”

- Nhân tố thứ hai gồm tập hợp các biến Giá cả đáp ứng được kỳ vọng về sản phẩm của khách hàng; Giá cả thay đổi linh hoạt theo sự biến đổi của thị trường; Giá bán hiện tại có thể cạnh tranh với công ty khác; Giá cả sản phẩm có sự phân biệt rõ ràng theo từng chủng loại. Đặt tên nhân tố này là “GIÁ CẢ SẢN PHẨM”

- Nhân tố thứ ba bao gồm tập hợp các biến Công ty thu nhận và giải quyết đơn hàng chính xác cho khách hàng; Công ty có phương tiện vận tải hỗ trợ việc vận chuyển cho khách hàng; Giao hàng đúng hẹn và nhanh chóng cho khách hàng; Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản nếu đơn hàng số lượng lớn tạo sự linh hoạt;

Thanh toán hoàn toàn tiền hàng khi giao tận tay khách hàng tạo sự thuận tiện và uy tín.

Đặt tên nhân tố này là “PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG VÀ THANH TOÁN”

- Nhân tố thứ tư gồm tập hợp các biến Nhân viên bán hàng có thái độ vui vẻ, nhiệt tình và chu đáo; Nhân viên trả lời nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng; Khi khách hàng gặp vấn đề, nhân viên bán hàng sẵn sàng giải quyết; Nhân viên bán hàng sẵn sàng nhận trả lại hoặc đổi hàng nếu khách hàng có yêu cầu; Đội ngũ nhân viên bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

hàng có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh này. Đặt tên nhân tố này là ‘CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN”

- Nhân tố thứ năm bao gồm tập hợp các biến Thường xuyên có các chương trình ưu đãi, khuyến mãi vào các dịp trong năm; Có những ưu đãi khuyến mãi riêng cho những khách hàng mới lần đầu sử dụng sản phẩm của công ty; Thông tin ưu đãi, khuyến mãi được công bố rộng rãi đến khách hàng; Các chương trình hỗ trợ bán hàng và xúc tiến bán hàng là kịp thời và thuận tiện; Có các chương trình tặng quà, tri ân những khách hàng quen thuộc. đặt tên nhân tố này là “HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN”

Bảng 2- 19: Kết quả phân tích biến phụ thuộc “Đánh giá hiệu quả tiêu thụ tôn”

Tiêu chí Hệ số tải Hệ số factor

Giá trị Eigenvalue

Mức độ giải thích(%)

Lũy kế(%)

SHL1 .882 .778

1.906 63.529 63.529

SHL2 .581 .338

SHL3 .889 .790

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS)

Bảng 2- 20: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho biến “Đánh giá hiệu quả tiêu thụ tôn”

Hệ số KMO .577

Kiểm định Bartlett

Khi bình phương (Chi-Square) 103.409

Độ lệch chuẩn (df) 3

Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS) Như ta thấy trên, kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm” cho hệ số tải của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Hệ số KMO= 0,557

>0,5 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig=0,000 thỏa mãn các yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố EFA.

Do đó, thang đo “Đánh giá hiệu quả tiêu thụ tôn” cũng đảm bảo độ tin cậy để thực

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4. Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động