• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Bến Ngự

2.2.1. Phân tích nguồn vốn và tình hình huy động vốn của Ngân hàng

2.2. Thực trạng về kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh bến ngự giai đoạn 2015 - 2017

2.2.1. Phân tích nguồn vốn và tình hình huy động vốn của Ngân hàng

vốn của chi nhánh là 357.644 triệu đồng tăng 5.959 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 1,69% . Sự gia tăng này là do nguồn vốn huy động tăng. Cho thấy nguồn vốn có xu hướng như bị chặn lại, tốc độ tăng trưởng có chiều hướng suy giảm mạnh.

Qua bảng 2.3 cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng một cách đều đặn mỗi năm. Chính vì vậy công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các cán bộ huy động vốn trong Ngân hàng với quyết tâm đạt được sự tăng trưởng cao trong công tác huy động vốn và đáp ứng được nhu vầu tín dụng.

Cụ thể năm 2015 vốn huy động đạt 143.000 triệu đồng. Đến năm 2016 vốn huy động là 171.540 triệu đồng tăng 28.540 triệu đồng tương ứng tăng 19,96% so với năm 2016. Đến năm 2017 vốn huy động đạt 205.538 triệu đồng tăng 33.998 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 19,82%.Ngân hàng đã coi trọng chỉ đạo công tác huy động vốn tại địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong quá trình hoạt động của mình. Ngân hàng đã kết hợp chính sách huy động vốn đảm bảo tính thống nhất cùng với việc sử dụng nhiều giải pháp linh hoạt, mở rộng dịch vụ thanh toán, đa dạng các hình thức tiền gửi.Do sự nổ lực phấn đấu của các cán bộ trong Ngân hàng trong việc tư vấn tiếp cận những khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi, khuyến khích họ gửi tiền vào Ngân hàng để sinh lợi hơn là cất giữ ở nhà.

Vốn điều hòa: đây là nguồn vốn được chuyển từ Ngân hàng cấp trên về, nó là một phần quan trọng trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Do nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cấp tín dụng nên chi nhánh phải cần nguồn vốn chuyển từ Ngân hàng cấp trên về để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Năm 2015 vốn điều hòa của chi nhánh là 155.430 triệu đồng chiếm 52,09% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2016 vốn điều hòa là 180.145 triệu đồng tăng 24.715 triệu đồng tương ứng tăng 15,90% so với năm 2015. Đến năm 2017 vốn điều hòa của chi nhánh là 152.106 triệu đồng giảm 28.039 triệu đồng so với năm 2016 tức giảm 15,56%.Vốn điều hòa giảm không những về mặt số lượng mà tỷ trọng cũng giảm dần chỉ chiếm 42,53% trong tổng nguồn vốn. Nó đã làm cho tổng nguồn vốn không tăng cao trong khi nguồn vốn huy động tăng đến 19,82% nhưng chỉ làm cho nguồn vốn tăng 1.69%. Ngược lại với nguồn vốn huy động là vốn điều hòa từ cấp trên. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì sẽ làm cho nguồn vốn điều hòa giảm và ngược lại.

Đại học kinh tế Huế

=> Tất cả những kết quả trên là do VPBank Bến Ngự đã tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự nhiệt tình giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể và Ngân hàng từng bước nâng cao chất lượng phục vụ để luôn giữ vững niềm tin đối với khách hàng.

2.2.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn:

Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.

Không có hoạt động huy động vốn NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác thông qua hoạt động huy động vốn Ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng đề ra các biện pháp để không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Nguồn vốn là một trong những yếu tố cần thiết nhất, nó khẳng định mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong tất cả các thành phần kinh tế.

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng VPBank Bến Ngự bao gồm: tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của Ngân hàngVPBank Bến Ngự giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ Tiêu

Năm So Sánh

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị % Tiền gửi dân

90.000 114.154 166.193 24.154 26,84 52.039 45,59

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

50.000 52.386 21.294 2.386 4,77 -31.092 -59,35

(Nguồn: Phòng KHKD của VPBank Bến Ngự)

Đại học kinh tế Huế

Thời gian qua, sản phẩm tiền gửi của VPBank Bến Ngự đã thu hút được một lượng lớn khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, tỷ trọng huy động vốn của tổ chức kinh tế từ cuối năm 2017 bị sụt giảm đáng kể. Nguyên nhân do VPBank Bến Ngự có một khối lượng lớn khách hàng thuộc khối bán buôn, thời gian qua các ngân hàng khác đã cạnh tranh trực tiếp bằng cách áp dụng nhiều ưu đãi dành riêng cho khách hàng này. Nhìn chung xét về tỷ trọng huy động vốn qua các năm có thể thấy được đối tượng khách hàng tại VPBank Bến Ngự đa phần là cá nhân, năm 2015 tỷ trọng huy động vốn dân cư đạt 90.000 triệu đồng. Năm 2016 tiền gửi này tăng lên 114.154 triệu đồng tăng 24.154 triệu đồng tương ứng tăng 26,84% so với năm 2015.Đến năm 2017 tiền gửi của dân cư đạt 166.193 triệu đồng tăng 52.039 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 45,59%.

Số liệu thống kê cho thấy thị trường huy động vốn từ dân cư của chi nhánh đang ngày càng tăng lên mặc dù sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng TMCP trên địa bàn là rất lớn. Điều đó cho thấy niềm tin của người dân địa phương khi gửi tiền tại VPBank Bến Ngự vẫn rất bền vững.