• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) và kiểm tra độ

CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG

2.3 Kết quả nghiên cứu

2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) và kiểm tra độ

Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Quyết định sử dụng” cho hệ số Cronbach’s Alpha = 0,798. Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0,798 nên biến phụ thuộc “Quyết định sửdụng” được giữlại và đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.

2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) và kiểm tra

2.3.4.1.2 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập

Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 6 theo mô hình nghiên cứu đềxuất. Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tốtrong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.

Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố đểtối thiểu hóa số lượng biến có hệsốlớn tại cùng một nhân tốnhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến nào có hệsốtải nhân tố< 0,5 sẽbị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệsốtải nhân tố > 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Ở nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor Loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, và nghiên cứu này chọn giá trịFactor Loading > 0,5 với cỡmẫu là 105.

Bảng 2.10: Rút trích nhân tốbiến độc lập

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5

SUDUNG2 0,768

SUDUNG3 0,726

SUDUNG1 0,671

KIEMSOAT2 0,632

KIEMSOAT3 0,590

KIEMSOAT1 0,512

CHATLUONG3 0,789

CHATLUONG2 0,739

CHATLUONG1 0,535

GIACA2 0,713

GIACA3 0,695

GIACA1 0,605

THAIDO2 0,784

Trường Đại học Kinh tế Huế

THAIDO3 0,756

THAIDO1 0,694

CHUQUAN1 0,763

CHUQUAN2 0,702

CHUQUAN3 0,597

HệsốEigenvalue 7,182 1,553 1,230 1,097 1,024

Phương sai tiến

lũy tiến (%) 16,948 30,495 43,564 55,645 67,047

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2018) Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 18 biến quan sát trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định sử dụng khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 18, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏbiến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing &

Anderson, 1998). Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 67,047% > 50% do đó phân tích nhân tốlà phù hợp.

Đặt tên cho các nhóm nhân tố:

- Nhân tố 1 (Factor 1) gồm 6 biến quan sát : SUDUNG1, SUDUNG2, SUDUNG3, KIEMSOAT1, KIEMSOAT2, KIEMSOAT3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Nhận thức kiểm soát hành vi”

- Nhân tố 2 (Factor 2) gồm 3 biến quan sát: THAIDO1, THAIDO2, THAIDO3.

Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Thái độ”.

- Nhân tố 3 (Factor 3) gồm 3 biến quan sát: CHUQUAN, CHUQUAN2, CHUQUAN3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Quy chuẩn chủquan”.

- Nhân tố 4 (Factor 4) gồm 3 biến quan sát: GIACA1, GIACA2, GIACA3.

Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Cảm nhận vềgiá cả”.

- Nhân tố 5 (Factor 5) gồm 3 biến quan sát: CHATLUONG1, CHATLUONG2, CHATLUONG3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới nàylà “Cảm nhận vềchất lượng”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.1.3 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc

Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định sử dụng của khách hàng đối với sản phẩm Xăng sinh học E5 của Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huếqua 3 biến quan sát, kết quảcho chỉ sốKMO là 0,714 (lớn hơn 0,05), và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,00 (bé hơn 0,05) nên dữliệu thu thập được đápứng được điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tố.

Bảng 2.11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc KMO and Bartlett’s Test

Trị sốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,714

Đại lượng thống kê Bartlett’s Test

Approx. Chi-Square 101,487

df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2018)

2.3.4.1.4 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bảng 2.12: Rút trích nhân tốbiến phụthuộc

Quyết định sửdụng Hệsốtải

QUYETDINH1 0,858

QUYETDINH2 0,857

QUYETDINH3 0,838

Phương sai tích lũy tiến (%) 72,416

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2018) Kết quảphân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ3 biến quan sát mà đề tài đãđề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận vềquyết định sửdụng của khách hàng đối với sản phẩm Xăng sinh học E5, từ đó đưa ra các nhận định về xu hướng lựa chọn mua của khách hàng tại thành phố Huế.

Nhân tố này được gọi là “Quyết định sửdụng”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xácđịnh được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng tại thành phố Huế đối với sản phẩm Xăng sinh học E5, đó là “nhận thức kiểm soát hành vi”, “thái độ”, “quy chuẩn chủ quan”, “cảm nhận vềgiá cả”, “cảm nhận vềchất lượng”.

Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tốkhám phá. Chỉ có 6 biến quan sát từ 2 biến độc lập mà nghiên cứu đềxuất ra ban đầu là“nhận thức kiểm soát” và “nhận thức dễ sử dụng” được rút trích lại còn 1 biến độc lập, được đề tài đặt tên mới là“nhận thức hành động”với 6 biến quan sát ban đầu.

2.3.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA theo phương pháp rút trích các nhân tố chính (Principal Components), nghiên cứu tiến hành kiểm định lại độ tin cậy thang đo của các nhân tố mới sau khi loại biến với các điều kiện kiểm định như trên, nhằm đảm bảo các nhân tốmới thu được có ý nghĩa cho các bước phân tích tiếp theo.

Bảng 2.13: Kiểm định độtin cậy thang đo nhân tốmới

Hệsố Cronbach’s Alpha Biến độc lập

Nhận thức kiểm soát hành vi 0,836

Thái độ 0,751

Quy chuẩn chủquan 0,706

Cảm nhận vềgiá cả 0,733

Cảm nhận vềchất lượng 0,797

Biến phụthuộc

Quyết định sửdụng 0,798

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2018) Nhìn vào bảng tổng hợp phân tích, có thểnhận ra rằng hệsố Cronbach’s Alpha của các nhân tố này khá cao (đều lớn hơn 0,7), vì vậy các nhân tốmới này đảm bảo độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

tin cậy và có ý nghĩa trong các phân tích tiếp theo. Đềtài sửdụng các biến độc lập mới đểtiến hành các phân tích kiểm định.