• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao

2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Thứ nhất là tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố không đủ điều kiện lần lượt được loại bỏ dựa trên lý thuyết và thực tế, nhằm xác định cấu trúc cuối cùng của thang đo. Giá trị Eigenvalue đại diệncho phần biến thiênđượcgiải thíchbởi mỗi nhân tố.Nhân tốnào có Eigenvalue lớn hơn1 mới đượcgiữlạitrong mô hình phân tích.

Thứ hai là tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

Kết quả phân tích EFA của các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tạiCông ty Cổ phần Phương Minh được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.7 Phân tích nhân tố các biến độc lập

Nội dung Hệ số tải các nhân tố thành phần

1 2 3 4 5

LTPL2: Mức lương tương xứng

với kết quả làm việc của anh/chị ,821 LTPL1: Công ty trả lương đúng

hạn cho nhân viên ,769

LTPL3: Anh/chị được nhận tiền

thưởng trong các dịp lễ, tết ,763 LTPL4: Anh/chị được thưởng

tương xứng với thành tích đóng góp ,748 QH1: Đồng nghiệp gần gũi, thân

thiện. ,828

QH2: Đồng nghiệp sẵn sàng hỗ

trợ, giúp đỡkhi cần thiết ,787

QH3: Nhân viên nhận được sự hỗ

trợcủa cấp trên trong công việc ,735 QH4: Cấp trên có thái độ đối xử

công bằng với nhân viên ,692

DKLV1: Môi trường làm việc chuyên nghiệp, giờ giấc làm việc nghiêm chỉnh, rõ ràng

,791

Trường Đại học Kinh tế Huế

( Nguồn: Xử lý số liệubằngSPSS)

Kết quảphân tích cho thấy, trong 20 biến được đưa vào phân tích EFA, tất cảcác biến có hệ số tải nhân tố ( factor loading) lớn hơn 0,5 và Eigenvalue lớn hơn 1 nên không loại bỏbiến, đềtài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Theo Gerbing & Aderson (1998), kết quả phân tích được chấp nhận khi tiêu chuẩn phương sai trích (Varian Explained Criterie) lớn hơn 50% và giá trịEigenvalue lớn hơn 1.Theo kết quả phân tích được, tổng phương sai trích là 59,365%. Do đó phân tích nhân tốlà thích hợp.

DKLV2: Không gian làm việc

sạch sẽ, thoải mái ,786

DKLV3: Được trang bị đầy đủ các

thiết bịcần thiết cho công việc ,756

DKLV4: Anh/chị cảm thấy sức khỏe không bị ảnh hưởng khi làm việc tại Công ty

,638 DTTT4: Cơ hội thăng tiến là

công bằng với mọi người ,770

DTTT3: Công ty luôn tạo điều kiện

thăng tiến cho người có năng lực ,735

DTTT2: Kết quả đào tạo đã giúp

anh/chị nâng cao được năng lực ,704

DTTT1: Công ty tạo cho anh/chị

nhiều cơ hội đểnâng cao nghiệp vụ ,682

DDCV1: Công việc phù hợp với

chuyên môn và năng lực cá nhân ,794

DDCV4: Khối lượng công việc

thực hiện trong ngày phù hợp ,750

DDCV2: Anh/chị cảm thấy thích

thú khi thực hiện công việc của mình ,674

DDCV3: Công việc yêu cầu cần

có nhiều kỹ năng ,631

Hệ số Eigenvalue 3,181 2,786 2,393 1,833 1,680 Phương sai trích tích lũy (%) 15,905 29,833 41,796 50,963 59,365

Trường Đại học Kinh tế Huế

c, Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

Đểxem xét sựthích hợp của nhân tố khám phá EFA, cần xem xét hệsốKMO và Bartlett’s Test để kiểm tra xem việc phân tích này có phù hợp không. Hệsố KMO phải thỏa mãnđiều kiện: 0,5≤KMO≤1.

Bảng 2.8 Kiểm định KMO cho biến phụ thuộc

Hệ số KMO 0,676

Kiểm định Bartlett

Thống kê chi – bình phương 97,923

Bậc tự do 3

Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000

( Nguồn: Kết quả xửlý số liệu SPSS của tác giả) Qua kết quả kiểm định KMO ở bảng trên, ta thấy hệ số KMO của biến phụ thuộc bằng 0,676 lớn hơn 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig.= 0,000 < 0,05nên dữliệu thu thập phù hợp đểtiến hành phân tích nhân tốEFA.

d) Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Bảng 2.9 Rút trích nhân tố biến phụ thuộc

Kí hiệu Nội dung

Hệ số tải nhân tố thành phần

1 DLLV2 Anh/chị có thể duy trì nỗ lực thực hiện công việc trong

thời gian dài 0,837

DLLV1 Anh/chị luôn nỗ lực hết sức mình để hoàn thành công

việc được giao 0,821

DLLV3 Công tyluôn mang đến cho anh/chị sự đảm bảo, tin cậy

và động lực làm việc tối đa 0,771

Eigenvalue 1,969

Tổng phương sai trích 65,637

( Nguồn: Xửlý sốliệu bằng SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quảphân tích nhân tốkhám phá EFA đãrút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất nhằm mục đích rút ra kết luận để nâng cao động lực làm việc của người lao động. Nhân tố này được gọi là

“Động lực làm việc”.

Nhân tố phụ thuộc có giá trị tổng phương sai trích = 65,637% > 50. Khi đó có thể nói rằng các nhân tố này giải thích 65,637% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues nhân tốlớn hơn 1. Vì vậy, việc phân tích nhân tốlà phù hợp.

Như vậy, trong quá trình kiểm tra độtin cậy của thang đo và sau khi phân tích nhân tốkhám phá EFA không có biến quan sát nào bịloại khỏi mô hình.