• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Phương Minh

2.1.7 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm

triệu đồng tương ứng tăng 2,80% so với năm 2017 cho thấy công ty đang tăng cường hoạt động chiếm dụng vốn nhằm tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 2019 số nợ phải trả lại tiếp tục tăng lên 4967,03 triệu đồng tương ứng tăng 7,36%, mặc dù chiếm dụng vốn là một đòn bẩy kinh tếcó thểgiúp doanh nghiệp phát triển, nhưng nếu chiếm dụng vốn với mức quá cao (72465,78 triệu đồng) và có xu hướng tăng dần thì đây là một dấu hiệu xấu, nó cho thấy khả năng thanh toán của côngty chưa tốt. Nợ phải trảcủa công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn còn phần nợdài hạn có xu hướng giảm dần qua 3 năm, nguyên nhân là do công ty sử dụng các khoản vay ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ dài hạn đã đến hạn, bằng cách này công ty có thể có đủ nguồn lực để tiếp tục hoạt động. Cụ thể, năm 2018 nợ ngắn hạn tăng 2635,81 triệu đồngtương ứng tăng 4,15%, nợ dài hạn giảm 800,000 triệu đồngtương ứng giảm 36,36% so với năm 2017. Nợ ngắn hạn năm 2019 tiếp tục tăng 6367,03 triệu đồngtương ứng tăng 9,63% và nợ dài hạn giảm 1400,000 triệu đồng tương ứng giảm 100% so với năm 2018.

Nhìn chung, vốn chủsỡ hữu của công ty có sựbiến động nhẹ qua 3 năm. Cụ thể vốn chủ sỡ hữu năm 2018 giảm 250,06 triệu đồng tương ứng giảm 1,21%. Sang năm 2019, vốn chủsỡhữu của côngty tăng 80,03triệu đồng, chỉ tăng 0,39%.

2.1.7 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2017-2019

Bảng 2.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2017-2019

Đơn vị: Triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm

2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017 2019/2018

± % ± %

1. Doanh thu BH và CCDV 81586,92 63962,02 94960,61 (17624,90) (21,60) 30998,59 48,46

2.Các khoản giảm trừ 8,77 932,56 923,79 10533,52 (932,56) (100,00)

3.Doanh thu thuần 81578,15 63029,45 94960,61 (18548,70) (22,74) 31931,16 50,66

4.Gía vốn hàng bán 71495,76 52560,82 83203,78 (18934,94) (26,48) 30642,96 58,30

5.Lợi nhuận gộp 10082,39 10468,62 11756,82 386,23 3,83 1288,20 12,31

6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,34 30,95 29,31 28,61 1222,65 (1,64) (5,30)

7. Chi phí hoạt động tài chính 3877,33 3259,79 3570,99 (617,54) (15,93) 311,20 9,55

Trong đó: Chi phí lãi vay 3558,91 3179,40 (379,51) (10,66) (3179,40) (100,00)

8.Chi phí quản lí kinh doanh 7368,44 6596,14 6906,65 (772,30) (10,48) 310,51 4,71

9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (1161,05) 643,64 768,48 1804,69 (155,44) 124,84 19,40

10. Thu nhập khác 1999,40 35,06 (1964,34) (98,25) (35,06) (100,00)

11.Chi phí khác 473,65 439,55 270,01 (34,10) (7,20) (169,54) (38,57)

12.Lợi nhuận khác 1525,75 (404,49) (270,01) (1930,24) (126,51) 134,48 (33,25)

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 364,70 239,15 498,47 (125,55) (34,43) 259,32 108,43

14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 272,47 194,93 (77,54) (28,46) (194,93) (100,00)

15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 92,22 44,22 498,47 (48,00) (52,05) 454,25 1027,25

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổphần Phương Minh)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.3, có thể thấy rằng công ty đã không ngừng nỗ lực để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đi lên. Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 giảm mạnh, giảm đến 17624,90 triệuđồng tương ứng giảm 21,60%

so với năm 2017 nhưng sang năm 2019, khoảng doanh thu này đã tăng đến 48,46%

tương ứng tăng 30998,59 triệuđồng. Đây là dấu hiệu tốt, đây là kết quảcủa việc doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất và địa bàn hoạt động, mạnh dạn đầu tư thêm máy móc và công nghệhiện đại để đảm bảo chất lượng sản phẩm và công trình, nhờ đó mà nhận thêm được nhiều hợp đồng và đơn hàng. Đồng thời, công ty cải thiện được khả năng bán hàng và cung cấp dịch vụ, kinh doanh hiệu quả, tăng doanh thu.

Cũng dễ dàng nhận thấy rằng, doanh thu và giá vốn của công ty có cùng chiều hướng biến động. Tuy nhiên, qua 3 năm thì giá vốn có xu hướng biến động mạnh hơn doanh thu thuần. Cụ thể doanh thu thuần năm 2018 giảm 18548,70 triệu đồng tương ứng giảm 22,74%, thì giá vốn hàng bán giảm đến 18934,94 triệu đồngtương ứng giảm 26,48%. Ngược lại, do hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụcủa công ty được đẩy mạnh, công ty nhận được nhiều đơn hàng và hợp đồng công trình đã làm cho doanh thu thuần năm 2019 đã tăng đến 31931,16 triệu đồng tương ứng tăng 50,66% và giá vốn hàng bán cũng tăng với mức tương ứng, tăng 58,30% tương ứng tăng 30642,96 triệu triệu đồng so với năm 2018. Việc giá vốn tăng theo doanh thu là điều tất yếu tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu lại chậm hơn tốc độ tăng chi phí, công ty cần có chính sách tốt hơn đểquản lý chặt chẽchi phí.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 giảm 772,30 triệu đồng tương ứng giảm 10,48% so với năm 2017, đây là một dấu hiệu tốt. Tuy nhiên sang năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 310,51 triệu đồng tương ứng tăng 4,71%, đồng thời chi phí quản lý cũng khá cao do công ty đã quản lý chưa tốt nguồn chi phí này, vì vậy công ty nên xem xét khoản mục chi phí này để có hướng tiết kiệm phù hợp.

Mặc dù tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phi nhưng giá trị của doanh thu lại lớn hơn nhiều so với giá trị chi phí đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2018 tăng 1804,69 triệu đồng tương ứng tăng đến 208,39%. Và năm 2019, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng 124,84 triệu đồngtương ứng tăng 19,40%. Đâylà dấu hiệu tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Do sựbiến động của doanh thu và chi phí, đặc biệt là doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đã làm cho lợi nhuận sau thuế cũng có những biến động mạnh. Lợi nhuận sau thuếgiảm vào năm 2018 và tăng vào năm 2019. Lợi nhuận sau thuếcủa năm 2018 có mức giảm là 48,00 triệu đồng tương ứng giảm 52,05% so với năm 2017. Nhưng sang năm 2019, lợi nhuận sau thuế đã tăng lên 454,25triệu đồng tương ứng tăng đến 1027,25%. Đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.

Nhìn chung, công ty đã cải thiện được lợi nhuận sau thuế một cách rõ rệt bằng cách không ngừng đầu tư vào các khâu sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và thu hút được khách hàng. Đồng thời, công tác quản lý của ban lãnh đạo càng ngày càng chặt chẽ và hiệu quả. Vì vậy, trong những năm tiếp theo công ty cần phát huy khả năng kiểm soát chi phí và mởrộng thị trường.

2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại