PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CAM KẾT GẮN BÓ
2.2 Tình hình nhân sự và các nhân tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức
2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá
Yếu tố CƠ HỘI ĐÀO TẠO VÀ THĂNG TIẾN gồm các biến CH1, CH2, CH3.
Yếu tốLÃNHĐẠO gồm các biến LD1, LD2, LD3.
Yếu tố ĐỒNG NGHIỆP gồm các biến DN1, DN2, DN3.
Yếu tốTIỀN LƯƠNGgồm các biến TL1, TL2, TL3, TL4.
Yếu tố phụ thuộc SỰ CAM KẾT GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC gồm các biến SC1, SC2, SC3.
Bảng 11: Ma trận xoay nhân tố lần 1 Nhân tố
1 2 3 4 5
TL1 0,824
TL4 0,769
TL2 0,757
TL3 0,469 0,442 -0,327
CH1 0,767
CH2 0,709 0,350
CH3 0,706
BC3 0,815
BC1 0,329 0,792
BC2 0,777
LD2 0,795
LD3 0,769
LD1 0,437 0,519
DN2 0,790
DN1 0,769
DN3 0,646
(Nguồn: Sốliệu điều tra)
Kết quảphân tích nhân tốlần 1 cho hệsốKMO = 0,690 nên phân tích nhân tốlà phù hợp; giá trị Sig. của kiểm định Bartlett = 0.000 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giảthuyết H1, hay chứng tỏcác biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, dữliệu dùng đểphân tích nhân tốlà hoàn toàn phù hợp.
Tại mức giá trịEigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích được 5 nhân tố từ 16 biến với tổng phương sai trích = 62,421% > 50 % (đạt yêu cầu). Điều này chứng tỏ62,421% biến thiên của dữliệu được giải thích bởi 5 nhân tốnày.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong bảng ma trận xoay nhân tố, tất cảcác biến đều có hệsốtải nhân tốlớn hơn 0,5; ngoại trừ:
TL3 (Resort có chế độ tăng lương thường xuyên cho Anh (chị)) có hệsốtải <0,5;
không đảm bảo tiêu chuẩn ban đầu đặt ra.
CH2 (Anh (chị)có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc tại Resort) có hệ số tải
<0,5; không đảm bảo tiêu chuẩn đặt ra.
BC1 (Công việc phù hợp với năng lực cá nhân của Anh (chị)) có hệsốtải <0,5.
LD1 (Anh (chị) nhận được sựquan tâm hỗtrợcủa cấp trên) có hệsốtải <0,5 Do đó có 4 biến này sẽbị loại và tiến hành phân tích nhân tốlần 2. Kết quảphân tích nhân tốlần 2 sau khi loại các biến TL3, CH2, BC1 và LD1được choởbảng dưới:
Bảng 12: Kết quả phân tích nhân tố lần 2 Yếu tố đánh giá Giá trị kiểm định
Hệ số KMO 0,601
Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett 0,000
Tổng phương sai trích 67,614%
Giá trị Eigenvalues 1,385
(Nguồn: Sốliệu điều tra)
Kết quảphân tích nhân tốlần 2 sau khi loại 4 biến TL3, CH2, BC1 và LD1. Cho hệ số KMO = 0,601 nên phân tích nhân tố vẫn phù hợp. Giá trị Sig. của kiểm định Bartlett = 0.000 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, hay chứng tỏcác biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, dữliệu dùng để phân tích nhân tốvẫn hoàn toàn phù hợp.
Tại mức giá trịEigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đãrút trích được 5 nhân tố từ 12 biến với tổng phương sai trích = 67,614% > 50 % (đạt yêu cầu). Điều này chứng tỏ67,614% biến thiên của dữliệu được giải thích bởi 5 nhân tốnày.
Ma trận xoay nhân tố được thểhiện rõởBảng 13, tất cảcác biến đều có hệsốtải nhân tốlớn hơn 0,5 và các biến đều chỉ tải một nhân tốduy nhất nên phân tích nhân tố đạt yêu cầu.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 13: Kết quả phân tích EFA lần 2 các nhân tố ảnh hưởng đến Sự cam kết gắn bó với tổ chức
Nhân tố
1 2 3 4 5
TL1 0,821
TL4 0,808
TL2 0,758
DN2 0,768
DN1 0,775
DN3 0,657
LD2 0,863
LD3 0,798
BC3 0,851
BC2 0,814
CH3 0,876
CH1 0,740
(Nguồn: Sốliệu điều tra)
Còn lại phân tích nhân tố đã cho kết quả 12 biến được nhóm vào 5 nhân tố, các biến vẫn nhóm với nhau như mô hìnhđề xuất ban đầu nên việc tên gọi cho từng nhóm vẫn sẽgiữnguyên, kết quảcụthể được thểhiện rõở Bảng 16 (Mục 2 - Phụlục kết quả xửlý SPSS)
Nhân tố 1: Nhân tố này có phần trăm biến động giải thích lớn nhất đạt 21,911%;
nhóm này gồm có 3 biến quan sát và hệsốtải nhân tố đều đạt trên 0,6 chứng tỏ thang đo đạt giá trị hội tụvà phân biệt trong nhân tốnày. Các biến quan sát bao gồm: “Tiền lương tương xứng với kết quảlàm việc của Anh (chị)”; “Anh (chị) có thểsống hoàn toàn dựa vào lương làm việc tại Resort”; “Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân viên trong Resort”. Các biến này đều thểhiện cảm nhận của nhân viên vềthù lao mà Sepon Boutique Resort mang lại cho họ
Trường Đại học Kinh tế Huế
nên nhân tố 1 được đặt tên là“Tiền Lương”.Nhân tố 2: Nhân tố này có phương sai trích bằng 14,644%, có 3 biến quan sát với hệ số tải đều lớn hơn 0,5 và các biến quan sát bao gồm: “Đồng nghiệp thường giúp đỡ nhau trong công việc”; “Đồng nghiệp của Anh (chị) rất thân thiện”; “Các đồng nghiệp của Anh (chị) cùng phối hợp làm việc tốt”.Nhân tố này được đặt tên là“Đồng nghiệp”.
Nhân tố 3: Nhân tố này giải thích được 12,436% sự biến thiên của dữ liệu, kết quảphân tích EFA rút trích nhân tốnày còn 2 biếnquan sát: “Anh (chị) được đối xử công bằng, không phân biệt”; “Lãnhđạo coi trọng tài năng và công nhận sự đóng góp của Anh (chị) cho Resort”. Nhân tốnày có tên là“Lãnh đạo”.
Nhân tố 4: Nhân tố này có phương sai trích bằng 10,266% và các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố trên 0,5; có 2 biến quan sát bao gồm: “Công việc được mô tả rõ ràng, hợp lý”; “Anh (chị) cảm thấy công việc mình đang làm rất thú vị”. Các biến này cho biết cấp độ của các yếu tố tác động đến gắn bó với tổchức của nhân viên, vì vậy nhân tố này được đặt tên là“Bản chất công việc”.
Nhân tố 5: Nhân tố này có phần trăm biến động giải thích thấp nhất là 8,357%
và bao gồm 2 biến quan sát bao gồm: “Resorttạo điều kiện cho Anh (chị) phát triển cá nhân”; “Anh (chị ) được được đào tạo những kỹ năng/ kiến thức cần thiết cho công việc”. Nhân tố này được gọi là “Cơ hội đào tạo – Thăng tiến”
b. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
Sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên ban đầu gồm có 3 biến quan sát, sau khi phân tích EFA được kết quả như sau:
Kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể; hệsố KMO = 0,682 (> 0,05) nên đủ điều kiện để tiến hành phân tích EFA. Sau khi tiến hành phân tích EFA, chỉ có 1 nhân tố được rút trích với giá trị Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích bằng 72,294%, hệsốtải của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến được giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu. Kết quảphân tích EFA với yếu tốSựcam kết gắn bó với tổchức được thể hiệnởBảng 14.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 14: Kết quả phân tích EFA với yếu tố Sự cam kết gắn bó với tổ chức Sự cam kết gắn bó với tổ chức Kí hiệu
tên biến
Hệ số tải Anh (chị) hài lòng khi làm việc tại Resort Sepon SC1 0,892 Anh (chị) cảm thấy tự hào là một phần trong tổ chức SC2 0,859 Về nhiều phương diện, anh/chị coi Resort Sepon là mái nhà
thứ hai của mình SC3 0,797
Hệ số Eigenvalue = 2,169
Tổng phương sai trích = 72,294%
(Nguồn: Sốliệu điều tra)