• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trung tâm

2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo đề tài bắt đầu đi sâu vào phân tích nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sửdụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Trong phân tích nhân tốkhám phá, trị sốKMO (Kaiser-Meyer - Olkin) là chỉ số dùng đểxem xét sựthích hợp của phân tích nhân tố. TrịsốKMO phải có giá trị trong khoảng từ0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trịsốnày nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Hair và cộng sự, 1998). Ngoài ra, phân tích nhân tốcòn dựa vào hệsố Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tốcó Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữlại trong mô hình. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố.

Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc.

Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated component matrix). Ma trận nhân tốchứa các hệsốbiểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệsốtải nhân tố(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệsốnày cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett. Mục đích của bước này là bác bỏ giả thuyết cho rằng các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể, nếu giả thuyết này không bị bác bỏ thì phân tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.

Bảng 2. 9: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của biến độc lập KMO and Barlett’s Test

KMO and Barlett’s Test

Kaiser–Meyer–Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,814 Bartlett’s

Trường Đại học Kinh tế Huế

Test of Approx. Chi-square 1837,922

KMO 0,814> 0,5, như vậy có thể yên tâm là dữliệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

Kết quảphân tích EFA cho các biến phụthuộc cho thấy, hệsốtải nhân tốcủa các biến tài quan sát đều thỏa mãn điều kiện khi phân tích nhân tốlà hệsốFactor Loading 20,5 và sốnhân tốtạo ra khi phân tích nhân tốlà 1 nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại.

Theo bảng trên, ta thấy: Giá trịKMO của nhân tốsựtin cậy là 0,814 thì phân tích nhân tốlà thích hợp (thỏa mãn 0,5 <KM0 <1). Và giá trị Sig < 0,05 thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

2.2.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập

Để phân tích nhân tố EFA cho biến độc lập lần 1, ta thực hiện kiểm định thích hợp của mô hình bằng kiểm định KMO (Kaiser Meyer-Olkin) và thực hiện kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát bằng kiểm định Bartlett’s Test.

Bảng 2. 10: Bảng xoay nhân tố lần 1

Biến Thành phần

1 2 3 4 5 6

ĐNGV2 0,812

ĐNGV1 0,774

ĐNGV3 0,774

ĐNGV5 0,740

ĐNGV4 0,657

TCĐT3 0,814

TCĐT5 0,774

TCĐT1 0,758

TCĐT4 0,689

TCĐT2 0,655

CSVC4 0,856

CSVC2 0,852

CSVC3 0,747

Trường Đại học Kinh tế Huế

CSVC1 0,736

CTHC1 0,842

CTHC4 0,776

CTHC5 0,638

CTHC3 0,562

CTHC2 0,542

CTĐT3 0,825

CTĐT4 0,779

CTĐT2 0,759

CTĐT1 0,690

CSHP2 0,722

CSHP3 0,709

CSHP1 0,695

Eigenvalues 7,286 2,355 2,248 1,926 1,637 1,303

Phương sai rút

trích (%) 28,023 9,056 8,644 7,407 6,295 5,013

Phương sai tích

lũy (%) 28,023 37,079 45,724 53,131 59,425 64,438

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS) Dựa vào bảng ma trận xoay, ta có kết quảphân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo. Tổng phương sai rút trích là 64,438% cho thấy 6 nhân tố này giải thích được 64,438% sựbiến thiên của dữliệu.

Các nhân tố

- Nhóm nhân tố thứ nhất có giá trị Eigenvalue là 7,286, giá trị này lớn hơn 1, nhân tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

này giải thích được 28,023% sự biến thiên của dữ liệu. Nhân tốnày có hệ số

viên) là 0,740 và với quan sátĐNGV4 (Giảng viên sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của học viên) là 0,657. Nhân tố này được đặt tên là“Đội ngũ giảng viên”

- Nhóm nhân tốthứhai có giá trị Eigenvalue là 2,355, giá trịnày lớn hơn 1, nhân tốnày giải thích được 9,056% sựbiến thiên của dữliệu. Nhân tốnày có hệ sốtải nhân tố đối với quan sát TCĐT3 (Lớp học có số lượng học viên hợp lý) là 0,814; đối với quan sát TCĐT5 (Lịch học được thông báo kịp thời khi có thay đổi) là 0,774; đối với quan sát TCĐT1 (Học viên được thông báo đầy đủkế hoạch giảng dạy) là 0,758; đối với quan sát TCĐT4 (Công tác thi cử được tổ chức nghiêm túc, chặt chẽ) là 0,689 và với quan sát TCĐT2 (Thời gian học tập được bốtrí thuận lợi cho học viên) là 0,655.

Nhân tố này được đặt tên là“Tổ chức đào tạo”.

- Nhóm nhân tốthứ ba có giá trị Eigenvalue là 2,248;giá trị này lớn hơn 1, nhân tốnày giải thích được 8,644% sựbiến thiên của dữliệu. Nhân tốnày có hệ sốtải nhân tố đối với quan sát CSVC4 (Giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập trang bị đầy đủ, kịp thời) là 0,856; đối với quan sát CSVC2 (Phòng học thoải mái, sạch sẽ, các thiết bị, máy móc được trang bị đầy đủvà hiện đại) là 0,852; đối với quan sát CSVC3 (Trung tâm có chỗ để xe rộng tãi, thuận tiện) là 0,747 và với quan sát CSVC1 (Giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập trang bị đầy đủ, kịp thời) là 0,736 . Nhân tố này được đặt tên là“Cơ sở vật chất”.

- Nhóm nhân tố thứ tư có giá trị Eigenvalue là 1,926;giá trị này lớn hơn 1, nhân tốnày giải thích được 7,407% sựbiến thiên của dữliệu. Nhân tốnày có hệ sốtải nhân tố đối với quan sát CTHC1 (Trung tâm thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại với học viên) là 0,842; đối với quan sát CTHC4 (Các vấn đề liên quan đến học vụ của học viên được giải quyết kịp thời) là 0,776; đối với quan sát CTHC5 (Học viên luôn nhận được những thông báo của Trung tâm một cách kịp thời) là 0,638; đối với quan sát CTHC3 (Chuyên viên văn phòng có thái độ phục vụ tốt) là 0,562 và với quan sát CTHC2 (Trung tâm, giảng viên giải quyết các kiến nghị của học viên) là 0,542. Nhân tố này được đặt tên là“Công tác hành chính”.

- Nhóm nhân tố thứ năm có giá trị Eigenvalue là 1,637;giá trị này lớn hơn 1, nhân tốnày giải thích được 6,295% sựbiến thiên của dữliệu. Nhân tốnày có hệsốtải nhân tố đối với quan sát CTĐT3 (Chương trình đào tạo có mục tiêu chuẩn đầu ra rõ

Trường Đại học Kinh tế Huế

ràng) là 0,852; đối với quan sát CTĐT4 (Giáo trình giảng dạy phù hợp với từng khóa học, đầy đủthông tin và dễhiểu) là 0,779; đối với quan sát là CTĐT2 (Khung chương trình giảng dạy của khóa học được thông báo chi tiết cho học viên) là 0,759 và với quan sát CTĐT1 (Nhân viên kiểm tra đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn chi tiết theo đúng nhu cầu của học viên) là 0,690. Nhân tố này được đặt tên là“Chương trình đào tạo”.

- Nhóm nhân tố sáu có giá trị Eigenvalue là 1,303;giá trị này lớn hơn 1, nhân tố này giải thích được 5,013% sựbiến thiên của dữliệu. Nhân tốnày có hệsốtải nhân tố đối với quan sát CSHP2 (Chính sách giảm giá, ưu đãi cho các học viên rất hấp dẫn) là 0,722; đối với quan sát CSHP3 (Chính sách khen thưởng, học bổng cho các học viên rất bổ ích) là 0,709 và với quan sát CSHP1 (Học phí các khóa học của Trung tâm phù hợp với chất lượng giảng dạy) là 0,695. Nhân tố này được đặt tên là“Chính sách học phí”.

Theo kết quảxoay ma trận lần 1 thì các biến đều có giá trị > 0,5. Sáu nhóm nhân tố rút trích được sau khi thực hiện phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, mỗi nhóm có tương quan rất tốt với nhau.

2.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Bảng 2. 11: Giá trị KMO của biến quan sát KMO and Barlett’s Test

Kaiser–Meyer–Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,691 Bartlett’s Test of

Sphericity

Approx. Chi-square 114,072

Df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS) Kết quảkiểm định cho ta hệsốKMO = 0,691 và kết quảkiểm định Barlett’s Test cũng cho thấy Sig. = 0,000 đã bác bỏ

Trường Đại học Kinh tế Huế

giả thuyết các biến không tương quan với nhau

Kiến thức từ khóa học có đáp ứng được những mong đợi của

Anh/Chị 0,724

Anh/Chị có sẵn sàng giới thiệu khóa học cho người thân, bạn bè khi

họcó nhu cầu học tập không 0,670

Eigenvalues = 2,045

Phương sai trích (%): 68,182

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS) Nghiên cứu thu được kết quảEigenvalues = 2,045 > 1 và tổng phương sai trích = 68,182% cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tốlà phù hợp.

Nhận xét

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trung tâmĐào tạo và Tư vấn Hồng Đức, đó là “Đội ngũ giảng viên”, “Tổ chức đào tạo”, “Cơ sở vật chất”, “Công tác hành chính”, “Chương trình đào tạo”, “Chính sách học phí” . Như vậy, sau khi nghiên cứu phân tích nhân tốkhám phá EFA cho thấy không có gì thayđổi so với ban đầu và không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độtin cậy và phân tích nhân tốkhám phá.