PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG
2.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.2.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s đối với nhóm nhân tố độc lập lần 1 Kiểm định KMO và Bartlett’s
Chỉ số KMO 0,824
Kiểm định Bartlett's Thống kê Chi – Bình phương 809,018
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bậc tự do (df) 276
Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Các yếu tố đánh giá được thống kê từ bảng 2.6:
- KMO = 0,824 > 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp.
- Sig. = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Hệ số Eigenvalue = 1,005 > 1 (xem ở phụ lục) đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai rút trích Rotation Sum of Squared Loadings (Cumulative %) = 67,449 > 50% (xem ở phụ lục). Điều này chứng tỏ 67,449% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố mới.
Bảng 2.7: Kết quả xoay nhân tố cho biến độc lập lần 1
Component
1 2 3 4 5 6
TL2 Tiền lương luôn được
trả đúng thời hạn 0,767 TL4 Tiền lương tương xứng
với công sức làm việc mà nhân viên bỏ ra
0,732
TL7 Trung tâm tổ chức các hoạt động vui chơi dã ngoại hằng năm cho nhân viên
0,730
TL3 Tiền lương đủ để có thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống của bản thân
0,700
Trường Đại học Kinh tế Huế
TL1 Tiền lương được trả
công bằng, hợp lý 0,667 CV2 Công việc đang làm
có bảng mô tả và phân công rõ ràng
0,834
CV3 Mức độ căng thẳng trong công việc là có thể chấp nhận được
0,775
CV1 Công việc phù hợp với sở trường và năng lực của bản thân
0,772
CV5 Nhân viên được chủ động trong cách thức thực hiện công việc
0,645
CV4 Công việc thử thách
và thú vị 0,598
DK3 Được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công việc
0,832
DK1 Không gian làm việc
rộng rãi, thoải mái 0,753
DK2 Thời gian làm việc rõ
ràng, hợp lí 0,628
DK4 Nơi làm việc đảm bảo an toàn, sức khỏe cho nhân viên
0,580
DK5 Không khí làm việc
thoải mái, vui vẻ 0,558
Trường Đại học Kinh tế Huế
QH1 Đồng nghiệp gần gũi,
thân thiện 0,848
QH3 Cấp trên sẵn sàng giúp
đỡ nhân viên khi cần thiết 0,786
QH2 Đồng nghiệp sẵn sàng
giúp đỡ, hỗ trợ khi cần thiết 0,661
OD3 Nhân viên không lo bị mất việc khi làm việc tại trung tâm
0,787
OD1 Trung tâm hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả
0,740
OD2 Vấn đề thuyên chuyển vị trí làm việc của nhân viên là ít xảy ra
0,644
TL5 Nhân viên được nhận quà, tiền thưởng trong các dịp lễ, tết
0,660
QH4 Cấp trên luôn lắng nghe, ghi nhận những ý kiến đóng góp của nhân viên
0,549
TL6 Trung tâm luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ BHYT, BHXH cho nhân viên chính thức làm việc toàn thời gian theo quy định của Bộ Lao Động.
0,506 0,537
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nhìn vào kết quả bảng 2.7 trên, ta thấy rằng sau khi phân tích nhân tố với phương pháp rút trích nhân tố (Principal Component) và phép xoay Varimax thì các biến quan sát gộp lại cho ta thành 6 nhóm. Hệ số Factor Loading của các biến đều có giá trị lớn hơn 0,5, ngoại trừ biến TL6 có hệ số tải ở 2 nhân tố 4 và 6, như vậy ta tiến hành loại biến này ra khỏi mô hình. Vì vậy, ta cần phải tiến hành phân tích nhân tố lần 2 với 23 biến quan sát được giữ lại.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập lần 2
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s đối với nhóm nhân tố độc lập lần 2
Kiểm định KMO và Bartlett’s
Chỉ số KMO 0,815
Kiểm định Bartlett's Thống kê Chi – Bình phương 765,586
Bậc tự do (df) 0,253
Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Từ kết quả bảng 2.8, ta thấy:
- Hệ số KMO = 0,815 > 0,5 nên phân tích nhân tố là phù hợp.
- Sig. = 0,000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Giá trị Eigenvalue = 1,421 > 1 (xem ở phụ lục) đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai rút trích Rotation Sum of Squared Loadings (Cumulative %) = 63,870 > 50% (xem ở phụ lục). Điều này chứng tỏ 63,870% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố mới.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.9: Kết quả xoay nhân tố của các biến độc lập lần 2
Component
1 2 3 4 5
TL4 Tiền lương tương xứng với công sức làm việc mà bản thân bỏ ra
0,796
TL2 ền lương luôn được trả đúng
thời hạn 0,730
TL3 Tiền lương đủ để có thể đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của bản thân
0,697
TL7 Trung tâm tổ chức các hoạt động vui chơi, dã ngoại hằng năm cho nhân viên.
0,686
TL1 Tiền lương được trả công
bằng, hợp lí 0,635
TL5 Nhân viên được nhận quà,
tiền thưởng trong các dịp lễ, tết 0,580 CV2 Công việc đang làm có
bảng mô tả và phân công rõ ràng 0,837 CV1 Công việc phù hợp với sở
trường và năng lực của bản thân. 0,781 CV3 Mức độ căng thẳng trong
công việc là có thể chấp nhận được
0,778
CV5 Nhân viên đươc chủ động trong cách thức thực hiện công việc
0,651
Trường Đại học Kinh tế Huế
CV4 Công việc thử thách và thú
vị 0,596
DK3 Được trang bị đầy đủ trang
thiết bị cần thiết cho công việc 0,831
DK2 Thời gian làm việc rõ ràng,
hợp lí 0,726
DK1 Không gian làm việc rộng
rãi, thoải mái 0,667
DK4 Nơi làm việc đảm bảo an
toàn, sức khỏe cho nhân viên 0,625
DK5 Không khí làm việc thoải
mái, vui vẻ 0,576
QH1 Đồng nghiệp gần gũi, thân
thiện 0,845
QH3 Cấp trên sẵn sàng giúp đỡ
nhân viên khi cần thiết 0,797
QH2 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp
đỡ, hỗ trợ khi cần thiết 0,662
QH4 Cấp trên luôn lắng nghe, ghi nhận những ý kiến đóng góp của nhân viên
0,527
OD3 Nhân viên không lo bị mất
việc khi làm việc tại trung tâm 0,805
OD1 Trung tâm hoạt động kinh
doanh ổn định và hiệu quả 0,714
OD2 Vấn đề thuyên chuyển vị trí làm việc của nhân viên là ít xảy ra
0,643
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nhìn vào kết quả bảng 2.9, ta thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các biến quan sát gộp lại cho ta thành 5 nhóm. Hệ số Factor Loading của các biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0,5, chứng minh được các nhân tố và các biến quan sát đều có sự tương quan chặt chẽ với nhau. Như vậy, sau quá trình phân tích nhân tố thì 23 biến quan sát gộp cho ta thành 5 nhân tố.
Phân nhóm và đặt tên cho các nhóm nhân tố
Căn cứ vào kết quả sau khi xoay nhân tố, ta có 5 nhân tố mới được định nghĩa như sau:
- Nhân tố 1: bao gồm các biến quan sát cũ trong bảng hỏi nên nhân tố này được gọi làLương, thưởng và phúc lợi
o Tiền lương tương xứng với công sức làm việc nhân viên bỏ ra o Tiền lương luôn được trả đúng thời hạn
o Tiền lương đủ để có thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống của bản thân
o Trung tâm tổ chức các hoạt động vui chơi, dã ngoại hằng năm cho nhân viên o Tiền lương được trả công bằng, hợp lý
o Nhân viên được nhận quà, tiền thưởng trong các dịp lễ tết
- Nhân tố 2: bao gồm các biến quan sát cũ trong bảng hỏi nên nhân tố này được gọi làBản chất công việc
o Công việc đang làm có bảng mô tả và phân công rõ ràng o Công việc phù hợp với sở trường và năng lực của bản thân o Mức độ căng thẳng trong công việc là có thể chấp nhận được o Nhân viên được chủ động trong cách thức thực hiện công việc o Công việc thử thách và thú vị
- Nhân tố 3: bao gồm các nhân tố cũ trong bảng hỏi nên nhân tố này được gọi là Điều kiện làm việc
o Được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công việc o Thời gian làm việc rõ ràng, hợp lí
o Không gian làm việc rộng rãi, thoải mái
Trường Đại học Kinh tế Huế
o Nơi làm việc đảm bảo an toàn, sức khỏe cho nhân viên o Không khí làm việc thoải mái, vui vẻ
- Nhân tố 4: bao gồm các nhân tố cũ trong bảng hỏi nên nhân tố này được gọi là Quan hệ đồng nghiệp, cấp trên
o Đồng nghiệp gần gũi, thân thiện
o Cấp trên sẵn sàng giúp đỡ nhân viên khi cần thiết o Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ khi cần thiết
o Cấp trên luôn lắng nghe, ghi nhận những ý kiến đóng góp của nhân viên - Nhân tố 5: bao gồm các biến quan sát cũ trong bảng hỏi nên nhân tố này được gọi làSự ổn định trong công việc
o Nhân viên không lo bị mất việc khi làm việc tại trung tâm o Trung tâm hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả
o Vấn đề thuyên chuyển vị trí làm việc của nhân viên là ít xảy ra
Như vậy sau khi tiến hành phân tích nhân tố, mô hình giữ nguyên với 5 nhân tố như mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu với 23 biến quan sát.