• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA ĐỒ

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua đồ nội thất của khách hàng tại Siêu thị

2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

lớn hơn 0,6 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha tổng là 0,748 nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận.

(4) Yếu tố Cá nhân bao gồm 4 biến quan sát CN1, CN2, CN3, CN4 với hệ số tương quan biến – tổng lần lượt là: 0,620; 0,692; 0,618; 0,587 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lần lượt là: 0,767; 0,732; 0,768; 0,783. Ta thấy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều lớn hơn 0,6 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha tổng là 0,811 nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận.

(5) Yếu tố Thương hiệu bao gồm 4 biến quan sát TH1, TH2, TH3, TH4 với hệ số tương quan biến–tổng lần lượt là: 0,621; 0,589; 0,674; 0,593 và hệsố Cronbach’s Alpha nếu loại biến lần lượt là: 0,754; 0,768; 0,727; 0,766. Ta thấy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều lớn hơn 0,6 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha tổng là 0,804 nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận.

Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc Bng 2.7: Kiểm định độtin cậy thang đo biến phthuc

Biến Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Quyết định mua: Cronbach’s Alpha = 0,778

QDM1 0,636 0,685

QDM2 0,600 0,716

QDM3 0,616 0,700

Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS

Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Quyết định mua” cho hệ số Cronbach’s Alpha = 0,778. Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát (QDM1, QDM2, QDM3) đều lớn hơn 0,3 đồng thời hệsố Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0,778 nên biến phụthuộc “Quyết định mua” được giữlại và đảm bảo độ tin cậy đểthực hiện các bước phân tích tiếp theo.

2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

Để được áp dụng đểphân tích nhân tốcần trải qua phép kiểm định sựphù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố. Kiểm định này được thực hiện qua hai đại lượng là chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olikin Meansure of Sampling Adequacy) và Barlett (Barlett’s Test of Sphericity).

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tốlà thích hợp, còn nếu nhưtrị sốnày nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữliệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): Dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị, là ma trận có các thành phần (hệsố tương quan giữa các biến) bằng không và đường chéo (hệ số tương quan với chính nó) bằng 1.

Nếu kiểm định Bartlett’s có sig. < 0,05, chúng ta từchối giảthuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị) nghĩa là các biến có quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệsốtải nhân tố(factor loading) > 0,5. Nếu biến quan sát có hệsốtải nhân tố

< 0,5 sẽbịloại (Nguyễn Đình Thọ, 2011)

Bng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lp KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,689

Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square 791,952

Df 190

Sig. 0,000

Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS

Từbảng trên ta có, kết quảgiá trị KMO trong trường hợp này là 0,689 > 0,5 và nhỏ hơn 1 nên ta có thểkết luận là dữliệu có thểsửdụng để đưa vào phân tích nhân tố. HệsốSig. của kiểm định Bartlett’s là 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên ta có thểkết luận là các biến có sự tương quan với nhau trong tổng thể.

Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

Sau khi kiểm tra độtin cậy của thang đo và tính phù hợp của cơ sở dữliệu thì phân tích nhân tố khám phá EFA được tiến hành. Thực hiện phương pháp trích trong phân tích nhân tố bằng phương pháp phân tích nhân tố chính (Principal Component analysis) với phương pháp xoay được chọn ở đây là Varimax. Sau khi xoay để phân

Trường Đại học Kinh tế Huế

tích nhân tốEFA có ý nghĩa hơn ta loại bỏcác biến có hệsốtải nhân tốnhỏ hơn 0,5.

Các nhân tốrút gọn này sẽcó ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung các thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Bên cạnh đó, theo tiêu chuẩn Keiser thì hệsố Eigenvalues phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1,đồng thời giá trị tổng phương sai trích lũy từ 50% trở lên. Kết quả phân tích nhân tố từ dữ liệu điều tra được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bng 2.9: Rút trích nhân tbiến độc lp

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5

CN2 0,831

CN1 0,804

CN3 0,763

CN4 0,754

TH3 0,813

TH1 0,806

TH4 0,760

TH2 0,745

XH1 0,761

XH4 0,758

XH2 0,737

XH3 0,727

SP4 0,779

SP1 0,755

SP2 0,729

SP3 0,726

GC1 0,802

GC3 0,748

GC4 0,739

Trường Đại học Kinh tế Huế

GC2 0,722

Eigenvalue 3,528 2,718 2,425 1,989 1,790

Phương sai trích % 17,638 13,592 12,124 9,947 8,952 Phương sai trích

tích lũy %

17,638 31,230 43,354 53,301 62,253

Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS

Từsốliệuởbảng trên, ta thấy tại mức giá trịEigenvalue 1,790 lớn hơn 1, phân tích khám phá nhân tố EFA đã rút trích được 5 nhân tố từ 20 biến quan sát với phương sai trích tích lũy lớn nhất là 62,253% (lớn hơn 50%) đã đạt yêu cầu. Tất cả các nhân tố trên đều đạt yêu cầu vì có hệsốtải đều lớn hơn 0,5.

Nhóm nhân tố thứ nhất “Cá nhân” (CN2,CN1,CN3,CN4): Gía trị Eigenvalue bằng 3,528, nhân tốnày có 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽvới nhau. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát liên quan đến Cá nhân, đây là nhân tố giải thích được 17,638% biến thiên của dữliệu điều tra.

Nhóm nhân tố thứ hai “Thương hiệu” (TH3, TH1, TH4,TH2): Gía trị Eigenvalue bằng 2,718, nhân tốnày gồm 4 biếnquan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân tốnày bao gồm các biến quan sát liên quan đến Thương hiệu, đây là nhân tốgiải thích được 13,592% biến thiên của dữliệu điều tra.

Nhóm nhân tố thứ ba “Xã hội” (XH1, XH4,XH2,XH3): Gía trị Eigenvalue bằng 2,425, nhân tốnày gồm 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân tốnày bao gồm các biến quan sát liên quan đến Xã hội, đây là nhân tốgiải thích được 12,124% biến thiên của dữliệu điều tra.

Nhóm nhân tố thứ tư “Đặc điểm của sản phẩm” (SP4,SP1,SP2,SP3): Gía trị Eigenvalue bằng 1,989, nhân tốnày gồm 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân tốnày bao gồm các biến quan sát liên quan đến Sản phẩm, đây là nhân tố giải thích được 9,947% biến thiên của dữliệu điều tra.

Nhóm nhân tố thứ năm “Gía cả” (GC1, GC3,GC4, GC2): Gía trị Eigenvalue bằng 1,790, nhân tốnày gồm 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

tốnày bao gồm các biến quan sát liên quan đến Gía cả, đây là nhân tốgiải thich được 8,952% biến thiên của dữliệu điều tra.

2.2.4.2. Kiểm định số lượng mu thích hp KMO biến phthuc

Bng 2.10: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phthuc KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,703

Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square 97,816

Df 3

Sig. 0,000

Nguồn: Kết quảxửlý SPSS

Kết quảtừbảng trên cho thấy cơ sởdữliệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích các nhân tố vì giá trị Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy là 0,703 tương ứng với 70,3% lớn hơn 0,5 tương ứng với 50% với mức ý nghĩa thống kê là 99%. Ngoài ra, do sốphiếu điều tra khá lớn nên phân tích nhân tốlà hoàn toàn phù hợp.

Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc “Quyết định mua”

Bng 2.11: Rút trích nhân tbiến phthuc

Quyết định mua Hệ số tải

QDM1 0,845

QDM3 0,834

QDM2 0,823

Phương sai trích tích lũy (%) 69,551

Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quảphân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tốnày được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đãđề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận vềquyết định mua đồnội thất của khách hàng tại Siêu thị nội thất Minh Hòa.

Nhận xét: Qua quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua đồnội thất của khách hàng tại Siêu thị nội thất Minh Hòa. Đó là “Cá nhân”, “Thương hiệu”, “Xã hội”, “Sản phẩm” và “Gía cả”. Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tốkhám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độtin cậy thang đo và phân tích nhân tốkhám phá.

2.2.5. Phân tích mô hình hồi quy nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu