• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH

2.3 Kết quả nghiên cứu

2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

SVTH: Nguyễn ThịNhị 47 2.3.4 Phân tích nhân tốkhám phá (Exploratory Factor Analysis–EFA)

SVTH: Nguyễn ThịNhị 48 khỏi mô hình nghiên cứu, chỉnhững biến nào có hệsốtải nhân tố> 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Ởnghiên cứu này, hệsốtải nhân tố(Factor Loading) phải thỏa mãnđiều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡmẫu lớn hơn 350. Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor Loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, và nghiên cứu này chọn giá trịFactor Loading > 0,5 với cỡmẫu là 100.

Bảng 2.13: Rút trích nhân tốbiến độc lập

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5

CHUQUAN2 0,780

CHUQUAN3 0,737

CHUQUAN1 0,687

SUDUNG2 0,605

SUDUNG3 0,593

SUDUNG1 0,532

THAIDO3 0,796

THAIDO2 0,734

THAIDO1 0,519

GIACA2 0,717

GIACA3 0,690

GIACA1 0,620

HUUDUNG3 0,773

HUUDUNG2 0,770

HUUDUNG1 0,694

CHATLUONG1 0,747

CHATLUONG2 0,727

CHATLUONG3 0,580

HệsốEigenvalue 7,137 1,557 1,198 1.072 1,024

Phương sai tiến lũy tiến (%) 39,653 48,304 54,961 60,914 66,604 (Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 49 Thực hiện phân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 18 biến quan sát trong 6 biến độc lậpảnh hưởng đến quyết định sử dụng khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tốkhám phá EFA, sốbiến quan sát vẫn là 18, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệsốtải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên khôngloại bỏbiến, đềtài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trịEigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing &

Anderson, 1998). Dựa vào kết quảtrên, tổng phương sai trích là 66,604 % > 50% do đó phân tích nhân tốlà phù hợp.

Đặt tên cho các nhóm nhân tố:

- Nhân tố 1 (Factor 1) gồm 6 biến quan sát : SUDUNG1, SUDUNG2, SUDUNG3, CHUQUAN1, CHUQUAN2, CHUQUAN3. Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là“Nhận thức hành động”

- Nhân tố 2 (Factor 2) gồm 3 biến quan sát: THAIDO1, THAIDO2, THAIDO3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Thái độ”.

- Nhân tố3 (Factor 3) gồm 3 biến quan sát: GIACA1, GIACA2, GIACA3.

Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Cảm nhận về giá cả”.

- Nhân tố 4 (Factor 4) gồm 3 biến quan sát: HUUDUNG1, HUUDUNG2, HUUDUNG3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Nhận thức hữu dụng”.

- Nhân tố 5 (Factor 5) gồm 3 biến quan sát: CHATLUONG1, CHATLUONG2, CHATLUONG3. Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Cảm nhận về chất lượng”.

2.3.4.3 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc

Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định sửdụng của khách hàng đối với dịch vụInternet Banking của Ngân hàng Agribank - chi nhánhNam sông Hươngqua 3 biến quan sát, kết quảcho chỉsốKMO

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 50 là 0,716 (lớn hơn 0,05), và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,00 (bé hơn 0,05) nên dữliệu thu thập được đáp ứng được điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tố.

Bảng 2.14: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,716 Đại lượng thống kê Bartlett’s Test

Approx. Chi-Square 106,443

Df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019) 2.3.4.4 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bảng 2.15: Rút trích nhân tốbiến phụthuộc

Quyết định sửdụng Hệsốtải

QUYETDINH1 0,731

QUYETDINH2 0,753

QUYETDINH3 0,712

Phương sai tích lũy tiến (%) 73,209

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019) Kết quảphân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tốnày được tạo ra từ3 biến quan sát mà đề tài đãđềxuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận vềquyết định sửdụng của khách hàng đối với dịch vụInternet Banking của Ngân hàng Agribank - chi nhánhNam sông Hương. Nhân tố này được gọi là “Quyết định sử dụng”.

Nhận xét:

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xácđịnh được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng tại Thành phốHuế đối với dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Agribank - chi nhánhNam sông Hương, đó là“nhận thức hành động”, “thái độ”, “cảm nhận về giá cả”, “nhận thức hữu dụng”, “cảm nhận về chất lượng”.

Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tốkhám phá EFA không có gì thayđổi đáng kểso với ban đầu, không có biến quan sát nào bịloại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độtin cậy thang đo và phân tích nhân tốkhám phá. Chỉ có 6 biến quan sát từ2 biến độc lập mà nghiên cứu đềxuất ra ban đầu là“nhận thức

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 51 dễ sử dụng” và “chuẩn chủ quan”được rút trích lại còn 1 biến độc lập“nhận thức hành động”với 6 biến quan sát.

2.3.5 Kiểm định độtin cậy của thang đo sau phân tích nhân tốkhám phá EFA