• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Agribank Huế – Chi nhánh Nam sông Hương

2.1.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank- Chi nhánh Nam Sông Hương

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn ThNh 36 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank– Chi nhánh Nam sông Hương giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị: triệu đồng

STT CHỈ TIÊU 2016 2017 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 25.255 34.581 36.671 9.326 36,93 1.820 5,26

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 15.332 21.596 24.186 6.264 40,86 2.590 11,20

I Thu nhập lãi thuần 9.923 12.985 12.485 3.061 30,85 -499 -3,84

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.287 1.677 1.781 389 30,24 104 6,20

4 Chi phí hoạt động dịch vụ 66 100 119 34 51,14 19 19,00

II Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 1.221 1.577 1.662 355 29,10 85 5,39

III Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 19 7 14 -12 -65,17 7 100,00

IV Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh - - -

-V Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư - - -

-5 Thu nhập từ hoạt động khác 121 116 56 -5 -4,13 -60 -51,72

6 Chi phí hoạt động khác 280 311 116 31 11,08 -195 -62,70

Vl Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác -159 -195 -60 -36 22,60 135 --69,23

VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần - - -

-VIII Chi phí hoạt động 4.971 6.119 5.324 1.148 23,09 -795 -12,99

IX Lợi nhuậnthuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 6.033 8.254 8.778 2.221 36,81 524 6,35

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 392 559 4.324 167 42,60 5.765 673,52

XI Tổng lợi nhuận trước thuế 5.641 7.695 4.454 2.054 36,41 -5.241 -42,12

7 Chi phí thuế TNDN hiện hành - - -

-8 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -

-XII Chi phí thuế TNDN - - -

-XIII Lợi nhuận sau thuế 5.641 7.695 4.454 2.054 36,41 -5.241 -42,11

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương)

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 37 Agribank -Chi nhánh Nam sông Hươngthực hiện nghĩa vụthuếtại tổng công ty mẹ, nên tại Ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụthuế. Qua bảng sốliệu, ta nhận thấy lợi nhuận trước thuế của Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương tăng giảm không đều qua giai đoạn 2016-2018. Cụthể như sau:

Tại năm 2017, lợi nhuận trước thuếcủa Ngân hàng hơn7,6 tỷ đồng , đãtăng hơn2 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tănglà 36.41% so với năm 2016. Đều này là do tốc độ tăng lên của các khoản thu nhập lớn hơn tốc độ tăng của các khoản chi phí cụ thể : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước khi lập dự phòng tăng 2,231 tỷ đồng tương ứng 36,81% trong khi đó chi phí hoạt động tăng 1,148 tỷ đồng tương ứng 23.09%. Tuy nhiên sang đến năm 2018 mặc dù lợi nhuận trước thuế tăng lên kèm theo chi phí hoạt động giảm xuống nhưng lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 3,241 tỷ đồng tương ứng giảm 42,12% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng các khoản thu nhập cụ thể: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước khi lập dự phòng tăng 524 triệu đồng tương ứng 6.35% nhưng chi phí dự phòng rủi ro tín dung tăng 3,765 tỷ đồng tương ứng 673,52%. Đây là một biến động xấu , tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao chứng tỏ tình hình dư nợ và khả năng mất vốn từ nhóm 3-5 của chi nhánh cao. Để cải thiện tình hình này, chi nhánh cần đẩy mạnh xử lý nợ xấu trong thời gian tới.

Giá trịcủa khoản mục thu nhập lãi thuần chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuếcủa Ngân hàng và nó cũng có biến động tăng giảm không đều qua các năm.

Cụthể vào năm 2017 thu nhập lãi thuần đãtăngso với năm 2016,tăng hơn 3tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tănglà 30,85%.Vào năm 2018 thì thu nhập lãi thuần đã giảm 499 triệu đồng, tương ứng với tốc độgiảmlà 3.84% so với năm 2017.

Đối với khoản mục lãi/lỗthuần từhoạt động dịch vụ, giá trịcủa khoản mục này trong báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm. . Vào năm 2017, giá trị của khoản mụcnày lại tiếp tục tăng, tăng355 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 29.10% so với năm 2016.Và năm 2018, khoản mục này đã tăng85 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 5,39 % so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 38 Khoản mục lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hốicó biến động tăng giảm không đều qua các năm 2016, 2017, 2018. Tuy nhiên khoản mục này có giá trị nhỏ, không đáng kể.

Giá trị khoản mục thu nhập từ hoạt động khác lại giảm dần qua các năm. Vào năm 2017, giá trị các khoản mục này giảm không đáng kể, giảm 5triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 4.13 % so với năm 2016. Đến năm 2018, giá trị của khoản mục này lại tiếp tục giảm mạnh, giảm đến 60 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 51,72 % so với năm2017.

2.1.5 Kết quả kinh doanh dịch vụ Internet Banking của Agribank – Chi nhánh Nam Sông Hương

2.1.5.1 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ

Bảng 2.3 Số lượng khách hàng sửdụng dịc vụ Internet Banking giai đoạn 2016-2018

Đơn vị:Người

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Số lượng khách hàng có tài khoản

6.377 7.085 7.250

708 11,10 165 23,31

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking

3.094 3.876 4.905

781 25,24 1030 26,58

Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ Internet

Banking so với số khách hàng có tài

khoản (%)

48,5 54,7 67,7

6,2 - 13

-(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Ngân hàng Agribank – chi nhánh Nam sông Hương) Từbảng 2.3, ta thấy số lượng khách hàng có tài khoản tại ngân hàng Agribank– chi nhánh Nam sông Hương tăng dần qua 3 năm, cùng với đó số lượng khách hàng sử dụng dịch vụIB cũng tăng theo. Cùng với đó, số lượng khách hàng sửdụng dịch vụIB tại ngân hàng chiếm một con sốkhá lớn, trong tổng sốkhách hàng có tài khoản tại ngân hàng thì cóđến 48,5% khách hàng sửdụng dịch vụ IB tương ứng với 3094 khách hàng tại năm 2016. Đến năm 2017, con số này tăng lên 54,7% trong tổng sốkhách hàng có tài

Comment [H2]:Bổ sung thông tin về tình hình kinh doanh dịch vụ Internet banking của Agribank

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 39 khoản, tương ứng 3876 khách hàng. Có nghĩa so với năm 2016, năm 2017 ngân hàng tăng thêm 782 khách hàng sửdụng dịch vụIB trong khi chỉcó thêm 708 khách hàng có tài khoản tại ngân hàng. Đến năm 2018, sốkhách hàng sử dụng IB lại tiếp tục tăng mạnh, ngân hàng chỉcó thêm 165 khách hàng có tài khoản nhưng lại có thêm đến 1029 khách hàng sửdụng dịch vụIB, chiếm đến 67,7% tổng sốkhách hàng có tài khoản. Đây là một con sốkhá lớn, cho thấy đa sốkhách hàng có tài khoản tại ngân hàng Agribank đều sửdụng dịch vụInternet Banking và con số này ngày càng tăng lên qua các năm.

2.1.5.2 Doanh thu từ dịch vụ Internet Banking

Bảng 2.4: Doanh thu từhoạt động kinh doanh dịch vụInternet Banking của ngân hàng Agribank– chi nhánh Nam sông Hương qua 3 năm 2016 –2018

Đơn vị: Triệu dồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.287 1.677 1.781 390 30,30 104 6,20 Thu nhập từ dịch vụ Internet Banking230,47 365,78 409,63 153,31 58,71 43,85 11,99

Tỷ trọng (%) 17,9 21,8 23,0 - - -

-(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Ngân hàng Agribank – chi nhánh Nam sông Hương) Dựa vào bảng 2.4, ta thấy tình hình thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016 –2018, cụ thể:

năm 2017, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh đạt xấp xỉ 1.7 tỷ đồng, tăng 390 triệu so với năm 2016, tương ứng tăng 30.3%. Đến năm 2018, chỉ số này tiếp tục tăng 104 triệu đồng, tương ứng tăng 6,2% so với năm 2017 và đạt trên gần 1.8tỷ đồng.

Sự tăng trưởng các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ cho thấy thu nhập của Agribank– Chi nhánh Nam sông Hương đang dịch chuyển theo hướng đa dạng và bền vững hơn, bởi các khoản thu này ít bịbiến động theo thay đổi nền kinh tế, rủi ro cũng thấp hơn nhiều so với mảng tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn ThịNhị 40 Doanh thu từ hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2016, doanh thu từ hoạt động dịchvụ ngân hàng điện tử chỉ đạt 230,47 triệu đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 17.9% trong tổng thunhập từ các hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, năm 2017, chỉ số này đã tăng lên 58,71%, tương đương tăng 153,31 triệu đồng so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng 21.8% trong tổng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ. Đến năm 2018, doanh thu này tiếp tục tăng 43,85 triệu đồng, tương ứng tăng 11,9% so với năm 2017, tỷ trọng so với tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng tăng nhẹ và đạt 23.0%. Mặc dù sự gia tăng này là không lớn nhưng đó là một dấu hiệu tốt phản ánh sự nổ lực của chi nhánh trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm thu hút khách hàng và dần dần đem về nguồn thu lớn trong tương lai.

2.2 Tình hình kinh doanh Internet Banking của Agribank-Chi nhánh Nam