• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 2: Phân tích các nhân tố tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty

2.3. Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại

2.3.5 Phân tích thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân

2.3.5 Phân tích thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc

Bảng 2.9: Ý kiến của nhân viên về Lương, thưởng và phúc lợi

Gía trịtrung bình N

Lương, thưởng và phúc lợi 4.064 110

Tiền lương được trảtheo thời gian quy định và đúng mức tiền 4.15 110

Lương được trảcông bằng 4.145 110

Nhân viên được đóng đầy đủcác loại bảo hiểm 4.23 110

Được thưởng vào các dịp lễtết 4.31 110

Anh/chiluôn được thưởng khi đạt kết quảcao trong công việc 3.48 110

(Ngun: Xlý sliu SPSS) Các biến: “Tiền lương được trả theo thời gian qui định và đúng mức tiền”,

“Lương được trảcông bằng”, “Nhân viên được đóng đầy đủcá loại bảo hiểm”, “Được thưởng vào các dịp lễ, tết” có giá trịtrung bình lớn hơn 4, giá trịlớn nhất là 4.31. Nhân viên đồng ý với chính sách này của doanh nghiệp. nhân viên luôn quan tâm đến tiền lương vì nó giúp họtrang trải cho cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, tiền thưởng, phúc lợi là khoảng tiền tăng thêm ngoài tiền lương, nên sẽ thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn.

Biến “Anh/Chị luôn được thưởng khi đạt kết quảcao trong công việc” có giá trị trung bình là 3.48 nhỏ hơn 4, nhân viên cảm thấy không hài lòng với việc này, do vậy, họ sẽ không nổ lực làm việc để đạt kết quả cao vì dù như vậy họ cũng không được thưởng. Công ty cần xem xét và nâng cao chính sách này để nhân viên được làm việc tốt hơn.Qua những kết quả đó, điều kiện làm việc có giá trị trung bình là 4,064 ,được đánh giá đồng ý trong việc yếu tố này tác động tới động lực làm việc của nhân viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.10: Ý kiến của nhân viên vềQuan hệgiữa đồng nghiệp Gía trịtrung bình N

Quan hệgiữa đồng nghiệp 4.23 110

Anh/ Chị được đồng nghiệp giúp đỡtrong công việc 4.11 110 Đồng nghiệp đối xửvới nhau hòađồng, thân thiện 4.17 110 Anh/ Chị được đồng nghiệp chia sẻkiến thức và kinh

nghiệm trong công việc 4.41 110

(Ngun: Xlý sliu SPSS) Cả 3 biến “Anh/Chị được đồng nghiệp giúp đỡ trong công việc”, “Đồng nghiệp đối xử với nhau hòa đồng, thân thiện”, “Anh/Chị được đồng nghiệp chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong công việc” đều có giá trị trung bình lớn hơn 4. Nhân viên hài lòng với các mối quan hệ với đồng nghiệp, khiến họ cảm thấy thoải mái, công ty cần duy trì bầu không khí này để nhân viên làm việc hiệu quả. Qua những kết quả đó, điều kiện làm việc có giá trị trung bình là 4,064 , được đánh giá đồng ý trong việc yếu tố này tác động tới động lực làm việc của nhân viên.

Bảng 2.11: Ý kiến của nhân viên vềCơ hội được đào tạo và phát triển bản thân Gía trị trung bình N

Đào tạo và phát triển bản thân 3.891 110

Công ty thường xuyên tổchức các buổi đào tạo nâng

cao nghiệp vụcho nhân viên 4.14 110

Cơ hội được thăng tiến của các nhân viên là như

nhau 3.327 110

Các quy định thăng tiến trong công ty được quy định

rõ ràng 4.21 110

(Ngun: Xlý sliu SPSS) Biến “Cơ hội được thăng tiến giữa các nhân viên là như nhau ” và “Các quy định thăng tiến trong công ty được quy định rõ ràng” có giá trị trung bình lớn hơn 4, lần lược là 4,14 và 4,21, nhân viên đồng ý với quy định thăng tiến của công ty. Và khi cảm thấy công bằng, họsẽnỗlực hơn và đạt hiệu quảlàm việc tốt hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy nhiên, biến “Công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên” được nhân viên đánh giá dưới mức hài lòng là 3,327 nhỏ hơn 4. Điều này cho thấy nhân viên nhận xét công ty không thường xuyên tổchức các buổi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ cho họ. vì vậy, công ty cần xem xét lại và thêm những chương trìnhđào tạo đểnhân viên có thểhọc hỏi và làm việc tốt hơn, vừa có lợi cho nhân viên, vừa có lợi cho công ty.

Bảng 2.12: Ý kiến của nhân viên vềBản chất công việc

Gía trị trung bình N

Bản chất công việc 3.955 110

Anh/ Chị được làm việc phù hợp với khả năng của mình 4.236 110

Áp lực làm việc không cao 3.33 110

Công việc cho phép anh/ chịduy trì sựcân bằng giữa

cuộc sống với công việc 4.3 110

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Biến “Anh/Chị được làm việc phù hợp với khả năng của mình” và “Công việc cho phép anh/chị duy trì sự cân bằng giữa cuộc sống riêng tư với công việc” được nhân viên đánh giá trên mức đồng ý, với mức đánh giá cao nhất là 4,30, công ty cần phảduy trì và phát huy hơn nữa động lực nhân viên trong thời gian tới.

Biến “Áp lực công việc không cao” đượcnhân viên đánh giá dưới mức đồng ý là 3,33, nhỏ hơn 4 Nhân viên cảm thấy công việc có nhiều áp lực, có thểlà áp lực từcấp trên, áp lực việc chạy doanh số hoặc báo cáo cuối quý. Nên họ cảm thấy áp lực, căng thẳng dẫn đến dễ chán nãn trong công việc.Như vậy nhìn chung đối với nhân tố này đánh giá của nhân viên là khá hài lòng.

2.3.6 Phân tích kiểm định Chi bình phương các yếu tố ảnh hưởng đến động