• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG

2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của Công ty Bất động sản

2.2.5 Phân tích hồi quy

2.2.5.1 Kiểm định tương quan tuyến tính Pearson

Kiểm định hệ số tương quan nhằm để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụthuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy.

Bảng 2.22: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong thang đo năng lực cạnh tranh

Correlations

CT NNL DT MK DH ST

CT

Pearson

Correlation 1 0,525** 0,457** 0,0304** 0,589** 0,470**

Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000

N 172 172 172 172 172 172

NNL

Pearson

Correlation 0,525** 1 0,260** 0,089 0,364** 0,318**

Sig. (2-tailed) 0,000 0,001 0,244 0,000 0,000

N 172 172 172 172 172 172

DT

Pearson

Correlation 0,457** 0,260** 1 0,053 0,231** 0,042

Sig. (2-tailed) 0,000 0,001 0,487 0,002 0,588

N 172 172 172 172 172 172

MK

Pearson

Correlation 0,304** 0,089 0,053 1 0,263** 0,056

Sig. (2-tailed) 0,000 .244 0,487 0,001 0,462

N 172 172 172 172 172 172

DH

Pearson

Correlation 0,589** 0,364** 0,231** 0,263** 1 0,358**

Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,002 0,001 0,000

N 172 172 172 172 172 172

ST

Pearson

Correlation 0,470** 0,318** 0,042 0,056 0,358** 1

Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,588 0,462 0,000

N 172 172 172 172 172 172

**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).

(Nguồn : Kết quảxửlý sốliệu SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quan sát bảng ta thấy có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụthuộc Năng lực cạnh tranh và 5 biến độc lập Năng lực nguồn nhân lực, Danh tiếng công ty, Năng lực marketing, Định hướng kinh doanh và Năng lực sáng tạo do giá trị Sig. (2-phía) của các biến độc lập đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α=0,05, có ý nghĩa về thống kê và hệ số tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng tương đối cao. Vì vậy, cả5 biến độc lập sẽ được đưa vào mô hình nhằm giải thích cho Năng lực cạnh tranh của công ty.

2.2.5.2 Xây dựng mô hình hồi quy

Sau khi biết được mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến với nhau, mô hình tương quan lý thuyết phù hợp được xây dựng bởi 6 biến là Năng lực cạnh tranh (1), Năng lực nguồn nhân lực (2), Danh tiếng công ty (3), Năng lực marketing (4), Định hướng kinh doanh (5), Năng lực sáng tạo (6). Trong đó, Năng lực cạnh tranh là biến phụthuộc và 5 biến còn lại là những biến độc lập sửdụng để xem xét mứcảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của công ty. Mô hình nghiên cứu được biểu hiện dưới dạng mô hình hồi quy như sau:

Năng lực động = β0 + β1* Nguồn nhân lực + β2* Danh tiếng + + β3 * Năng lực marketing + β4*Định hướng + β5 *Sáng tạo Với βilà các hệsốhồi quy tương ứng với các biến độc lập. (i:1,2,3,4,5)

Qua phân tích thống kê bằng SPSS, kết quảphân tích mô hình hồi quy được tóm tắt ở bảng dưới đây

Bảng 2.23 : Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mô hình R R2

R2 hiệu chỉnh

Sai sốchuẩn của ước lượng (Std.Error)

Durbin-Watson

1 0,785a 0,616 0,604 0,321 2,027

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào hệsố R2 hiệu chỉnh ta thấy, các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu cóảnh hưởng tới 60,4 % sự thay đổi của biến phụthuộc, còn lại 39,6% sự thay đổi của biến phụ thuộc là do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình và ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên. Theo lý thuyết thì hệ số Durbin-Waston nằm trong khoảng từ 1-3 sẽ thỏa mãn yêu cầu đối với mô hình lý thuyết, nhưng khi chạy phân tích mô hình hồi quy thì hệsốDurbin-Waston càng gần về2 thì càng tốt, và sau khi chạy thì ta cóđược hệsốDurbin- Watson bằng 2,027.

Đểcó thểsuy diễn mô hình này thành mô hình của tổng thểta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai.

Bảng 2.24: Phân tích ANOVA cho mô hình hồi quy tuyến tính bội ANOVA

Mô hình Tổng bình

phương Df Trung bình

bình phương F Mức ý

nghĩa.

1 Hồi quy 27,385 5 5,477 53,238 0,000b

Dư 17,078 166 0,103

Tổng 44,463 171

(Nguồn : Kết quảxửlý sốliệu SPSS) Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu mức ý nghĩa của kiểm định F bé hơn 0,05 thì bác bỏ giảthuyết H0, chấp nhận giảthuyết H1. Đối chiếu với kết quảbảng ta thấy mức ý nghĩa là 0,000 bé hơn 0,05. Như vậy mô hình hồi quy xây dựng là đảm bảo độphù hợp, điều này có nghĩa là sựkết hợp của các biến hiện có trong mô hình có thểgiải thích được sự thay đổi của biến phụthuộc hay nói cách khác có ít nhất một biến độc lập nào đó ảnh hưởng đến biến phụ thuộc và mô hình này có thểsuy rộng ra cho tổng thể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.5.3 Phân tích hồi quy đa biến

Bảng 2.25: Kết quả hồi quy đa bội sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến

Mô hình

Hệsốhồi quy chưa chuẩn hóa

Hệsốhồi quy chuẩn

hóa T Sig.

Đa cộng tuyến

B Std.Error Beta Tolerance VIF

Constant 0,164 0,263 0,625 0,533

Nguồn nhân lực 0,184 0,042 0,239 4,429 0,000 0,791 1,264

Danh tiếng 0,182 0,030 0,308 6,085 0,000 0,903 1,107

Năng lực marketing 0,169 0,048 0,175 3,514 0,001 0,929 1,076 Định hướng công ty 0,287 0,056 0,289 5,131 0,000 0,731 1,368 Năng lực sáng tạo 0,201 0,040 0,268 5,055 0,000 0,823 1,215 (Nguồn: Kết quảphân tích sốliệu SPSS) Với tất cả các giá trị Sig. của biến độc lập thỏa mãn < 0,05 nên tất cả các biến độc lập đều được chấp nhận và đưa vào mô hình. Dựa vào bảng hệsốhồi quy phương trình hồi quy đa biến Năng lực cạnh tranh của công ty được biểu hiện:

Năng lực động = 0,164+ 0,239* Nguồn nhân lực + 0,308* Danh tiếng + + 0,175*Năng lực marketing + 0,289*Định hướng + 0,268*Sáng tạo

Từ phương trình hồi quy tuyến tính, ta có thể thấy năng lực cạnh tranh của công ty chịu tác động của 5 nhân tố, trong đó,danh tiếng công tycó tác động nhiều nhất.

Danh tiếng kinh doanh là một nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị cảm nhận với hệsốhồi quy lớn nhất làβ2= 0,308 ; mức ý nghĩa bé hơn 0,05; nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi mức độ Danh tiếng kinh doanh tăng lên 1 đơn vịthìnăng lực động tăng lên tương ứng là 0,308 đơn vị.

Sau nhân tốDanh tiếng thì nhân tốĐịnh hướng kinh doanh là nhân tốthứhaiảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh. Dấu dương của hệ số β4 có ý nghĩa mối quan hệ giữa nhân tốđịnh hướng và năng lựcđộng có mối quan hệ cùng chiều. Từkết quảhồi

Trường Đại học Kinh tế Huế

quy cóβ4=0,289 và mức ý nghĩa bé hơn 0,05, nghĩa là trong điều kiện các yếu tốkhác không thay đổi, khi mức độ định hướng tăng lên 1 đơn vị thì năng lực động tăng lên tương ứng là 0,289đơn vị.

Với cách giải thích tương tự cho 3 nhân tố năng lực sáng tạo, năng lực nguồn nhân lực, năng lực marketing đều có mối quan hệcùng chiều với giá trị cảm nhận bởi có hệsố β5,β1và β3đều dương, lần lượt là 0,268; 0,239 và 0,175. Nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi mức độ năng lực sáng tạo, năng lực nguồn nhân lực, năng lực marketingtăng lên 1 đơn vị thìnăng lựcđộng cũng tăng lên tương ứng lần lượt 0,268; 0,239 và 0,175 đơn vị.

Ngoài ra để đảm bảo mô hình có ý nghĩa, ta cần tiến hành kiểm tra thêm về đa cộng tuyến và tự tương quan.

- Kiểm tra đa cộng tuyến

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), đểdò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta căn cứ trên độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Kết quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter, cho thấy hệsố phóng đại phương sai VIF khá thấp, giá trịcao nhất 1,368. Và độ chấp nhận của biến (Tolerance) khá cao, giá trị thấp nhất 0,731. Hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 và độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1 nên có thểbác bỏgiảthuyết mô hình bị đa cộng tuyến.

- Kiểm tra tự tương quan Giảthuyết đặt ra:

H0: Có hiện tượng tự tương quan xảy ra trong mô hình.

H1: Bác bỏH0

Tra bảng thống kê Durbin-Watson hệ số Durbin-Watson (d) của mô hình bằng 2,027 với số mẫu quan sát bằng n=172, sốbiến độc lập là k=5 và mức ý nghĩa α=0,05 thì các giá trịtới hạn thu được khi tra bảng thống kê Durbin-Waston là dU= 1,725 và dL

= 1,623. Kết quảtính toán cho thấy:

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Giá trị4- du= 4- 1,725= 2,275

+ Nếu giá trị d của mô hình nằm trong khoảng từ dU đến 4 - dU (dU < d < 4 - dU) thì không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất xảy ra trong mô hình. Hay với giá trị nhận được trong mô hình d = 2,027 < 4 - dU = 2,275 nên mô hình nghiên cứu không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất.

Vậy ta có thểkết luận là chấp nhận giảthuyết H1, bác bỏgiảthuyết H0cho mô hình.

Như vậy kết quảmô hình hồi quy cho ra 5 biến độc lập: danh tiếng công ty, định hướng kinh doanh,năng lực sáng tạo, năng lực nguồn nhân lực và năng lực marketing có tác động đến biến phụthuộc năng lực cạnh tranh được kiểm chứng là phù hợp và có thểsuy rộng ra cho tổng thểtoàn bộ khách hàng cá nhân trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

2.2.5.4 Mô hình hiệu chỉnh

Việc phân tích mức độ phù hợp của nhân tố và thang đo qua các kiểm định trên đã xây dựng được mô hình hoàn chỉnh và xác định các nhân tố có ảnh hưởng đối với Năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm 5 nhân tố như ban đầu nhưng trong mỗi nhân tốcác biến không thỏa mãnđãđược loại bỏ và được mô tả qua sơ đồ bên dưới:

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh Năng lực nguồn nhân lực

Danh tiếng doanh nghiệp Năng lực marketing

Định hướng kinh doanh

Nănglực sáng tạo

Năng lựcđộng của doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.6 Phân tích giá trị trung bình đánh giá của khách hàng theo đặc điểm cá nhân