• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sản lượn bán ra của các đại lý của côn t Lộc Thọ iai đoạn 2014- 2016

Đại lý

2014 n hìn

m2)

2015 n hìn

m2)

2016 n hìn

m2)

2015/2014 2016/2015 +/-

n hìn m2)

%

+/- n hìn

m2)

%

Tp Hu 30 40 45 10 33,3 5 16,7

Quản

ình 25 30 20 5 20 (10) (50)

Quản

Tr 15 10 19 (5) (33,3) 9 47,36

Tổng

cộng 70 80 84 10 14,28 4 5

Nguồn: h ng kế toán

Nhìn tổng quan từ bảng ta có thể thấy rõ ràng một điều rằng công ty chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu ở tất cả các thị trường mà chỉ chú trọng một số thị trường đặc biệt là thị trường ở thành phố uế. Chính vì thế mà có sự chênh lệch khá lớn về sản lượng gi a các đại lí với nhau. Tuy nhiên nhìn vào số liệu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp trên tất cả các đại lí có xu hướng tăng, cụ thể năm 2015 sản lượng bán ra của các đại lí có tăng 10.000m2 và năm 2016 lại có đà tăng thêm 4.000m2 so với năm 2015. Và thị trường được chú trọng nhiều nhất đó chính là thị trường ở thành phố uế nơi công ty đóng cơ sở ở đó.

Thị trường ở thành phố uế là thị trường mục tiêu của công ty, là nơi đặt trụ sở chính của công ty cho nên sản lượng bán ra của công ty trong thị trường này có xu hướng tăng liên tục trong giai đoạn 3 năm 2014- 2016. Cụ thể năm mức tăng năm 2015 và năm 2016 lần lượt là 10.000m2 và 5.000 tương ứng với mức tăng 33,3% và 16,7%. Đây là tín hiệu đáng mừng chứng tỏ các chính sách đ y mạnh tiêu thụ sản ph m, chính sách quản trị tồn kho, các chính sách về tín dụng áp dụng cho bạn hàng của công ty là hợp lí và đang làm tăng doanh thu của công ty.

Tuy sản lượng tăng lên nhưng nhìn vào bảng số liệu về sự so sánh tỷ trọng ta thấy sản lượng bán ra của đại lí ở Quảng ình có xu hướng giảm từ năm 2016 so với năm 2015 với mức giảm 50% tương ứng với 10.00m2. Đại lí ở thị trường Quảng Trị cũng có xu hướng giảm tương tự ở năm 2015 so với năm 2014 với mức giảm 33,3 % tương ứng với sản lượng là 5.000m2. Sở dĩ có sự giảm sút về sản lượng ở các đại lí ở thị trường Quảng ình, Quảng Trị trong nh ng năm gần đây là do công ty có nhiều đại lí cạnh tranh từ phía các công ty đối thủ như công ty Đại ương kính và công ty Kim Cương kính. Chính vì thế công ty cần phải đ y mạnh hơn n a công tác bán hàng với các đại lí chính thức của mình để duy trì mối quan hệ cũng như áp dụng nhiều chính sách cho các đại lí để tránh tình trạng đại lí của công ty bị các công ty đối thủ thâu tóm.

2.3.6. N uồn nhân lực h trợ hoạt độn tiêu thụ của côn t Lộc Thọ

S đồ: N uồn nhân lực h trợ hoạt độn tiêu thụ của côn t Lộc Thọ

Nguồn: h ng kinh doanh Sơ đồ trên cho ta thấy được đội ngũ bán hàng tư vấn viên của công ty Lộc Thọ.

Theo danh sách chính thức của công ty thì số lượng nhân viên tư vấn và chuyên viên tư vấn của công ty bao gồm 3 thành viên trong đó gồm có 1 nhân viên tư vấn khách hàng cá nhân, 1 chuyên viên tư vấn khách hàng doanh nghiệp và 1 giám đốc bán hàng.

Nhân viên tư vấn là người mà trong công ty có vai trò quan trọng chính yếu, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là nh ng hộ gia đình, nh ng doanh nghiệp nhỏ có nhu cầu mua sản ph m của công ty. Nhiệm vụ của nhân viên tư vấn là giới thiệu cho khách hàng về mẫu mã sản ph m, công dụng, tính năng, giá cả v.v.

Chuyên viên tư vấn là người mà sẽ tiếp xúc bán hàng trực tiếp với nh ng đối tượng khách hàng là khách hàng doanh nghiệp, nhà đầu tư v.v. ởi vì là đối tượng tiếp xúc chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp cho nên vai trò của chuyên viên tư vấn là vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của chuyên viên tư vấn là nhận đơn hàng từ khách hàng là nhà đầu tư, doanh nghiệp rồi đàm phán về giá cả, hình thức thanh toán có thể là trả trước hoặc trả sau, cách thức vận chuyển sản ph m v.v.

iám đốc bán hàng

Nhân viên tư vấn Nhân viên tư vấn Nhân viên tư vấn Chuyên viên

tư vấn

iám đốc bán hàng có vai trò là người kiểm soát mọi hoạt động và của nhân viên bán hàng và chuyên viên bán hàng. iám đốc bán hàng có nhiệm vụ đưa ra nh ng chính sách bán hàng hợp lí cho từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, giám đốc bán hàng còn chịu trách nhiệm báo cáo lại doanh số bán hàng, tình hình bán hàng của công ty lại cho giám đốc công ty.

2.3.7. Hoạt độn xúc ti n

oạt động xúc tiến là một trong nh ng hoạt động quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào. Muốn tình hình kinh doanh của công ty phát triển thì công ty đó không thể thiếu nh ng hoạt động xúc tiến. Trong giai đoạn 2014- 2016, để đ y mạnh tiêu thụ cho công ty, ban giám đốc công ty TN TM V Lộc Thọ đã có nhiều dự án đ y mạnh hoạt động xúc tiến của mình cụ thể là các hoạt động xúc tiến thương mại sau:

Quảng cáo: Công ty Lộc Thọ đã có nhiều biện pháp quảng cáo để quảng bá hình ảnh sản ph m đến với khách hàng. Công ty đưa kênh trên các kênh truyền thông của tỉnh Thừa Thiên uế như đài TRT, đài VTV , v.v. Ngoài ra công ty còn quảng cáo hình ảnh sản ph m trên website của công ty là http://locthoglass.com/. Theo đó, khách hàng sẽ tiếp cận và nhận được sản ph m về tính năng, giá cả một cách dễ dàng hơn.

Trưng bày giới thiệu sản phẩm hàng hoá: Công ty hiện tại đang trưng bày các sản ph m kính tại địa chỉ 05 - đường số 3 - Cụm CN An òa - Tp Huế. Nếu khách hàng có nhu cầu tham quan tìm hiểu về sản ph m thì có thể ra trực tiếp tại văn phòng công ty. oặc khách hàng có thể tham khảo về sản ph m có thể tham khảo trên website chính thức của công ty.

Tham gia hội chợ triển lãm: Trong nh ng năm gần đây, công ty TNHH TM V Lộc Thọ đang có chủ trương tham gia các hội chợ triển lãm tại các thành phố lớn như Đà Nẵng, Quảng Nam, ồ Chí Minh, à Nội v.v. Đây là cơ hội tốt để công ty quảng bá cũng như đ y mạnh hình ảnh thương hiệu của mình.

Ngoài ra, công ty còn áp dụng nhiều hoạt động xúc tiến khác như tổ chức hội nghị khách hàng thường niên vào dịp tết bên cạnh đó hoạt động h trợ khách hàng cũng đang được công ty chú ý phát triển.

2.3.8. Quản lý hoạt độn thanh toán và thúc đẩ thanh toán nhanh 2.3.8.1. Cách thức thanh toán

iện nay công ty TN TM V đang áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau để tạo sự thuận tiện nhất cho khách hàng nhất có thế. Có hai hình thức thanh toán chính của công ty đang triển khai là thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sau khi khách hàng đồng ý với giá cả mà công ty đưa ra thì có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt của công ty thông qua nhân viên bán hàng tại thời điểm xuất hóa đơn bán lẻ. oặc khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp bằng điện thoại và thanh toán trực tuyến qua hình thức chuyển khoản theo thông tin chuyển khoản mà bên phía công ty cung cấp.

2.3.8.2. Các loại chi t khấu thúc đẩ thanh toán nhanh

Công ty thực hiện thanh toán theo quy định của hợp đồng hai bên. Ngoài ra công ty còn có nh ng chính sách khác về thanh toán để h trợ khách hàng.

Đối với nh ng khách hàng có công nợ tức là nh ng khách hàng thường xuyên, khách hàng lớn, có khả năng tài chính chi trả lớn, có thâm niên thì được phép nợ. Mức chiết khấu cho nh ng khách hàng này là từ 5-10% tổng giá trị hợp đồng với điều kiện công nợ không quá 30 ngày.

Đối với khách hàng quen, ít bán nợ thì chiết khấu 10-15% tổng giá trị hợp đồng.

Trường hợp khách hàng trả tiền mặt ngay thì chiết khấu cao từ 5- 15% giá trị hợp đồng.

Nh ng khách hàng lẻ không thường xuyên thì phải đặt cọc trước 30% và thanh toán đầy đủ giá trị hợp đồng ngay sau khi nhận hàng.

2.3.9. Quản lý hàn tồn kho và nợ 2.3.9.1. Quản lý hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. ệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Ta có bảng hệ số vòng quay hàng tồn kho của công ty TN TM V Lộc Thọ sau:

Bảng 12: Vòn qua hàn tồn kho

Ch tiêu 2014 2015 2016

Giá vốn hàn bán tỷ đồn 16,7 19,8 15,2

ình quân hàn tồn kho tỷ đồn 4,181 3,071 2,089

Vòn qua hàn tồn kho 3,994 6,447 7,276

Số n à bình quân vòn qua hàn tồn kho

91 57 50

ựa vào bảng trên ta có thể thấy được hệ số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng trong giai đoạn 2014- 2016. Qua đó ta có thể nhận xét được tình hình quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp đang có xu hướng tích cực. Chính vì thế cho nên dựa vào bảng trên, ta có thể thấy số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm từ 91 ngày vào năm 2014 còn 50 ngày vào năm 2016.

Điều này chứng tỏ rằng hàng hóa nằm trong kho bãi của công ty với số ngày giảm dần, cũng có nghĩa là công ty đã thực hiện tốt khả năng quản trị tồn kho của mình.

Sở dĩ số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm như vậy là do thời gian qua công ty đã áp dụng rất nhiều chương trình khuyến mãi, chiết khấu cho khách hàng để đ y mạnh tiêu thụ sản ph m. o đó lượng hàng sản xuất cho dù có tăng nhưng lượng hàng bán ra cũng có sự tăng mạnh. Vì vậy hàng hóa tồn động trong kho

ngày càng ít lại. Điều này là một tín hiệu đáng mừng của công ty, công ty cần có nhiều chính sách hơn n a để đ y mạnh và phát huy.

2.3.9.2. Quản lý nợ

Vòng quay các khoản phải thu là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Ta có bảng vòng quay các khoản phải thu của công ty TN TM V Lộc Thọ trong giai đoạn 2014- 2016 như sau:

Bảng 13: Vòn qua các khoản phải thu

Ch tiêu 2014 2015 2016

Doanh số thuần tỷ đồn 18,03 21,93 22,08

ình quân khoản phải thu tỷ đồng) 19,98 22,05 23,07

Vòn qua khoản phải thu 0,90 0,99 0,95

Số n à trun bình vòn qua khoản phải thu 405 368 384

Nhận xét tình hình chính sách tín dụng mà công ty đang áp dụng cho khách hàng trong giai đoạn 2014- 2016 có xu hướng thay đổi thể hiện chính sách linh hoạt của công ty. Theo đó số ngày trung bình vòng quay các khoản phải thu cũng có sự thay đổi trong năm 2015 so với năm 2014 và năm 2016 so với năm 2015. Chỉ số vòng quay khoản phải thu năm 2015 là cao nhất thể hiện rằng vào năm 2015 này, chính sách tín dụng áp dụng cho bạn hàng là hợp lí nhất do đó số ngày trung bình vòng quay khoản phải thu là thấp nhất là 368 ngày. Chỉ số vòng quay khoản phải thu năm 2014 là thấp nhất cho nên số ngày trung bình vòng quay khoản phải thu của năm này ở mức cao nhất là 405 ngày.

Theo tình hình đó thì có thể kết luận được rằng tình hình chính sách tín dụng mà công ty áp dụng cho bạn hàng vào năm 2015 là hợp lí nhất. Công ty áp dụng theo

chính sách chiết khấu và thúc đ y thanh toán nhanh cho khách hàng. Theo đó công ty cần có nhiều chính sách phát huy và ứng dụng xu hướng tín dụng ở năm 2015 cho nh ng năm tới để đốc thúc khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp sớm nhất để tránh tình trạng giảm sút doanh số cho doanh nghiệp.

2.3.10. Lợi nhuận tiêu thụ