• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

2.2. Tình hình công ty TNHH Tân Bảo Thành

2.2.1. Phân tích kết quảhoạt động sản xuất kình doanh giaiđoạn 2017-2019 Bảng 2.2: Kết quảhoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: triệu đồng

Chỉtiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Doanh thu 9,574 10,138 12,022 105,89% 118,58%

Chi phí 8,481 8,934 10,482 105,34% 117,33%

Lợi nhuận trước thuế 1,093 1,204 1,540 110,19% 127,91%

Lợi nhuận sau thuế 0,775 0,897 1,153 115,74% 128,54%

(Nguồn: Phòng kếtoán công ty)

Nhận xét:

Dựa vào kết quảhoạt động kinh doanhởtrên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Thành qua từng năm có sự chuyển biến tích cực.

Theo đó, doanh thu của công ty năm 2017 đạt được khoảng 9,6 tỷ đồng, chi phí đạt 8,5 tỷ đồng và qua đó đem lại nguồn lợi nhuận sau thuếvào khoảng 0,8 tỷ đồng.

Đến năm 2018, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng nhẹ lên 10,1 tỷ đồng, tăng 105,89% so với năm 2017. Đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng 115,74%. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đem lại hiệu quảcao.

Qua đến năm 2019 thì công ty có sự tăng trưởng nhanh khi doanh thu công ty lên đến hơn 12 tỷ đồng, tăng 118,58% so với năm 2018. Đồng thời, chi phí của năm 2019 tăng lên khoảng 10,5 tỷ đồng, tăng 117,33% so với năm 2018 và qua đó đem lại lợi nhuận sau thuế lên đến hơn 1,1 tỷ đồng, tăng hơn 128%.

Giai đoạn 2017 –2019, công ty ghi nhận doanh thu và lợi nhuận sau thuếcó tốc độ tăng trưởng trung bình lần lượt là 112,24% và 122,14%

Rõ ràng, với mức tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế như trên cho thấy công ty đã có sự chú trọng đến việc cắt giảm hiệu quả nguồn chi phí. Và các dự án của công ty đảm nhận đã đem lại hiệu quả cao. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Tình hình nhân lực và thu nhập bình quân nhân viên của công ty

Bảng 2.3: Mức thu nhập trung bình hằng năm của lao động thường xuyên

Chỉtiêu 2017 2018 2019

Lao động (người) 186 191 204

Thu nhập bình quân (đồng)

3,200,000 3,560,000 4,150,000

(Nguồn: Phòng kếtoán công ty) Năm 2017, mức thu nhập trung bình của lao động thường xuyên của công ty là 3,2 triệu đồng. Sang đến năm 2018, thì thu nhập bình quân đã tăng thêm 0,36 triệu đồng, tương đương với 11,25%. Đến năm 2019, thì thu nhập bình quân tăng thêm 0,59 triệu đồng, tương đương với 16,57 %.

Bảng 2.4: Mức thu nhập trung bình hằng năm của lao động không thường xuyên

Chỉtiêu 2017 2018 2019

Lao động (người) 326 353 379

Thu nhập bình quân (đồng)

2,800,000 3,240,000 3,650,000

(Nguồn: Phòng kếtoán công ty) Năm 2017, thu nhập bình quân của lao động không thường xuyên của công ty là 2,8 triệu đồng. Năm 2018 đã tăng thêm 0,44 triệu đồng, tương ứng với 15,71%. Đến năm 2019 thì tăng thêm 0.41 triệuđồng, tương ứng với 12,65%.

Qua 2 bảng thu nhập trung bình hằng năm của lao động thường xuyên và không thường xuyên, ta thấy thu nhập bình quân của lao động thường xuyên vẫn còn cao hơn khá nhiều so với lao động không thường xuyên. Điều này có thểhiểu được bởi vì lao động không thường xuyên thường chỉ làm việc tại công ty vào mùa nắng, lúc công ty có nhiều công việc để làm. Ngoài ra, những lao động không thường xuyên cũng chỉ phụ trách những công việc mà công ty đang thiếu người nên rõ ràng, công việc cho những lao động không thường xuyên cũng ít hơn lao động thường xuyên và thu nhập vì vậy cũng thấp hơn.

Ngoài ra, ta cũng có thể thấy mức thu nhập của nhân viên tại công ty cũng tăng khá nhanh qua các năm, điều này cho thấy công ty có sựquan tâm lớn đến nhân viên

Trường Đại học Kinh tế Huế

của mình. Giúp cho những nhân viên có nguồn thu nhập ổn để có thể chi tiêu trong cuộc sống.

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động/nhân lực giai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu

Số lượng 2018/2017 2019/2018

2017 2018 2019 +/- % +/- %

Tổng số lao

động 512 544 583 32 6,25 39 7,17

Theo giới tính

Nam 393 411 444 18 4,58 33 3,72

Nữ 119 133 139 14 11,76 6 4,51

Theo tính chất công việc

Thường xuyên 186 191 204 5 2,69 13 6.81

Không thường xuyên

326 353 379 27 8,28 26 7,37

Theo trìnhđộhọc vấn Phổthông,

dưới phổthông

425 457 483 32 7,53 26 27,57

Cao đẳng, trung cấp

68 69 81 1 1,47 12 17,39

Đại học 17 16 16 -1 -5,88 0 0

Sau đại học 2 2 3 0 0 1 50

(Nguồn: Phòng hành chính–nhân sự) Dựa vào bảng tình hình nhân lực cho ta thấy số lao động của công ty tăng dần theo các năm. Năm 2018 đã tăng 32 người so với năm 2017, tương đương với 6,25%.

Năm 2019 đã tăng thêm 39 lao động so với năm 2018, tương đương với 7,17%. Giải thích cho điều này thì nguyên nhân đến từviệc công ty hằng năm có thêm nhiều hợp đồng mới, đòi hỏi công ty cần phải có thêm lao động để đáp ứng được công việc sản xuất kinh doanh của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ2.1: Lao động của công ty qua 3 năm 2017- 2019

Đối với yếu tốgiới tính, ta thấy qua các năm thì laođộng nam luôn chiếm tỉ lệrất cao. Qua 3 năm thì cáclao động nam luôn chiếm hơn 75%, cụ thể là: Năm 2017 thì số lao động nam là 393 nhiều hơn lao động nữ 274 người. Năm 2018 thì số lao động nam là 411người và chỉ có 133 người là lao động nữ. Đến năm 2019 thì số lao động nam là 444 người nhiều hơn lao động nữ đến 305 người.

Đối với yếu tốtrìnhđộ học vấn, lao động phổ thông và dưới phổthông chiếm đa sốnhân viên của công ty khi mỗi năm có đến hơn 80%. Trong khi đó, những nhân viên trìnhđộ đại học và sau đại học luôn có tỷ lệ rất nhỏkhi mà tỷlệ qua các năm chỉ đạt khoảng 3%. Đối với nhân viên có trìnhđộ cao đẳng, trung cấp cũng khá ít khi số lao động chỉchiếm tỷlệkhoảng 13%.

Đối với nhân tốtính chất làm việc: Cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên đều tăng dần qua các năm. Trong đó, lao động không thường xuyên luôn chiếm đa số. Qua 3 năm thì tỷlệ lao động không thường xuyên luôn đạt khoảng 65%.

Giải thích cho điều này bởi vì công ty hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng, khai thác khoáng sản và đây là lĩnh vực mà công việc có tính theo mùa. Mùa mưa thì số công việc để làm luôn ít hơn so với mùa nắng. Vì vậy, mà công ty tuyển dụng đa sốlà lao động không thường xuyên vào các mùa nắng để đáp ứng được tiến độcông việc.

460 480 500 520 540 560 580 600

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. Kết quảnghiên cứu