• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty

2.2.3 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty

2017. Nợ ngắn hạn tăng ở năm 2017 do công ty đang mở rộng sản xuất, có nhiều khoản chi phát sinh và không thể thanh toán bằng tiền mặt cho tất cả các khoản đó, nhưng 2018 đã giảm mạnh nhờcó các chính sách hợp lý vềcác khoảng phải thu và nợ ngắn hạn.

Thuếvà các khoản phải thu nhà nước có xu hướng biến động tăng giảm qua các năm cụthể năm 2017 khoản mục này tăng hơn 7 triệu đồng tương ứng tăng 25,67% so với năm 2016 và đến năm 2018 khoản mục này giảm hơn 10 triệu đồng tương ứng giảm 30,06% so với năm 2017. Sự tăng vào năm 2017 do trong năm hoạt động kinh doanh của công ty thuận lợi nên có tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng và tướng ứng với nó là sốthuếphải nộp cho nhà nước tăng lên, nhưng năm 2018 hoạtđộng kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn nên tổng lợi nhuận trước thuếkhá thấp so với năm trước.

Vốn chủ sở hữu: năm 2017 so với năm 2016 tăng xấp xỉ 66 triệu đồng tương ứng tăng 4,09%, năm 2018 tăng nhẹ 2,18% so với năm 2017, tăng hơn 36 triệu đồng.

Nguyên nhân chủ yếu là do Khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, còn khoản mục vốn đầu tư của chủsởhữu không có sựbiến động qua các năm.

Tóm lại, trong 3 năm qua công ty TNHH TTNT Tiên Phát đã xây dựng cho mình một cơ cấu nguồn vốn, tài sản tương đối hợp lý và chặt chẽ. Trên đây chỉ là sự biến động của một số chỉ tiêu mà công ty điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu SXKD.

Ngoài ra, muốn cho công ty hoạt động lâu dài bền vững, có hiệu quả cao trong tương lai thìđòi hỏi Ban lãnhđạo của công ty cần phải chú trọng hơn nữa vào việc xử lý điều chỉnh tất cảcác chỉ tiêu, hàng tồn kho, khoản mục có trong cơ cấu tài sản nguồn vốn, có chính sách sử dụng vốn và quản lý tài sản một cách phù hợp để công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn, khả năng sinh lời cao hơn và đạt được những mục tiêu kinh tếxã hội

SVTH: Phan Thị Mỹ 42 Bảng 2.4 Tình hình kết quảkinh doanh của công ty TNHH TTNT Tiên Phát qua 3 năm 2016-2018

Đơn vị tính: Đồng

Chỉtiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

2017/2016 2018/2017

(+/-) % (+/-) %

1, Doanh thu BH và CCDV 2.986.483.141 3.507.350.988 2.367.371.999 520.867.847 17,44 (1.139.978.989) (32,50)

2, Doanh thu thuần vềBH và CCDV 2.986.483.141 3.507.350.988 2.367.371.999 520.867.847 17,44 (1.139.978.989) (32,50)

3, Giá vốn hàng bán 2.500.474.543 2.947.132.204 1.921.894.459 446.657.661 17,86 (1.025.237.745) (34,79)

4, Lợi nhuận gộp vềBH & CCDV 486.008.598 560.218.784 445.477.540 74.210.186 15,27 (114.741.244) (20,48)

5, Doanh thu hoạt động tài chính 230.457 212.390 0 (18.067) (7,84) (212.390) (100,00)

6, Chi phí quản lý doanh nghiệp 462.669.725 516.281.194 440.838.605 53.611.469 11,59 (75.442.589) (14,61) 7, Lợi nhuận thuần từ HĐKD 23.569.330 44.149.980 4.638.935 20.580.650 87,32 (39.511.045) (89,49)

8, Lợi nhuận khác 14.841.500 37.994.644 40.691.863 23.153.144 156,00 2.697.219 7,10

9, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 38.410.830 82.144.624 45.330.798 43.733.794 113,86 (36.813.826) (44,82)

10, Chi phí thuếTNDN 7.682.166 16.428.925 9.098.973 8.746.759 113,86 (7.329.952) (44,62)

11, Lợi nhuận sau thuếTNDN 30.728.664 65.715.699 36.231.825 34.987.035 113,86 (29.483.874) (44,87)

(Nguồn: Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh của công ty TNHH TTNT Tiên Phát)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Từ bảng 2.3 ta có thể thấy, tình hình kinh doanh của công ty phát triển không đồng đều, lợi nhuận sau thuế TNDN tăng trong năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016, lên thành 65.715.699 đồng tương ứng tăng 113,86%; đến năm 2018 lại giảm so với năm 2017, giảm xuống còn 36.231.825 đồng tương ứng giảm 44,87%. Sự tăng giảm của lợi nhuận là do:

Doanh thu thuần từ BH và CCDV: năm 2017 tăng 17,44% so với năm 2016, tăng từ 2.986.483.141 đồng lên thành 3.507.350.988 đồng; năm 2018 giảm hơn 1,1 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng giảm32,5%, doanh thu tăng trong năm 2017 do công ty có các chính sách bán hàng mở rộng, nhằm tối ưu hóa lượng hàng tồn kho của công ty, nhưng trong năm 2018 tình hình kinh tế khó khăn, nhiều đối thủxuất hiện làm tình hình kinh doanh của công ty không được tốt.

Giá vốn hàng bán: cùng với sự tăng giảm doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng có xu biến động tương tự, năm 2017 tăng xấp xỉ 447 triệu đồng tương ứng tăng 17,86% so với năm 2016; giá vốn hàng bán năm 2018 giảm hơn 1 tỷ đồng tương ứng giảm 34,79% so với năm 2017.

Từ đó có thể suy ra, lợi nhuận từ BH và CCDV biến động tăng giảm qua các năm, đây là một dấu hiệu xấu của DN.

Về doanh thu hoạt động tài chính: giảm qua các năm, với mức giảm của năm 2017 so với năm 2016 là 7,84%, của năm 2018 giảm so với 2017 là 100%, sốliệu vào cuối năm 2017 là 212.390 đồng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: tăng giảm qua các năm, trong đó năm 2017 tăng 11,59% so với năm 2016 và năm 2018 giảm 14,61% so với năm 2017 tuy nhiên, mức tăng giảm của chi phí thấp hơn mức tăng giảm của doanh thu.

Từ đó, có thể kết luận, lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD của công ty có sự biến động qua các năm, năm 2018 giảm 89,49% so với năm 2017. Đây cũng là một dấu hiệu xấu đối với doanh nghiệp.

Bên cạnh lợi nhuận từhoạt động SXKD, công ty còn có một khoản thu nhập khác từ hoa hồng, chiết khấu mua hàng. Năm 2017 khoản thu nhập này tăng mạnh 156% so với

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chi phí thuế TNDN: đi kèm với việc tăng giảm lợi nhuận sẽ là sự tăng giảm của chi phí thuế TNDN, năm 2017 tăng hơn 8 triệu so với năm 2016, nhưng năm 2018 giảm hơn 7 triệu so với năm 2017 và số thuếTNDN phải nộp năm 2018 là 9.098.973 đồng.

Từnhững phân tích trên, có thể thấy, tình hình hoạt động, kinh doanh của công ty đang gặp khó khắn, không giữ chân được khách hàng cũ, cho nên công ty cần khai thác thêm sức mạnh cũng như nguồn lực trong DN mình để đạt được những mục đích kinh doanh khác.

2.2.4 Nhng thun lợi và khó khăn của công ty