• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2015-2017

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY

2.2. Các nguồn lực của Công ty

2.2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2015-2017

Ghi chú: : Quan hệchỉ đạo : Quan hệphối hợp Sơ đồ 2.1. Sơ đồbộmáy quản lý Công Ty TNHH Hiệp Thành

(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Hiệp Thành)

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

- Giám đốc: Là người đại diện công ty đứng tên chủdoanh nghiệp, lãnhđạo điều hành công ty, đề ra chủ trương, chính sách, chiến lược. Có nhiệm vụ giám sát các phòng ban và đơn vị trực thuộc, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động công ty.

- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.

- Bộphận xây dựng: Tham gia thiết kế, dự đoán chi phí, thi công giám sát công trình và quyết toán bàn giao.

- Bộphận sản xuất: Pha chếcác loại sơntheo nhu cầu của khách hàng.

- Bộphận bán hàng: Nhận đơn đặt hàng, tiếp thịcác loại sản phẩm cũng như vận chuyển đến người tiêu dùng.

- Bộ phận kế toán: Tham mưu lãnh đạo công tác tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tìm kiếm nguồn vốn. Theo dõi thu chi, lập báo cáo quyết toán mỗi quý. Lập kếhoạch tài chính năm, đại diện thực hiện nghĩa vụthuế.

- Thủquỹ: Theo dõi tồn quỹtiền mặt và vấn đềxuất nhập quỹcho các hoạt động.

SVTH: Phan ThTrangK49D QTKD 28

hiệu quả. Do đó, vốn và tài sản là hai điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy vào tính chất, đặc điểm của từng hoạt động sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn và tài tài sản khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng thì công ty cần phải có các chính sách cải tạo vốn, tài sản và sử dụng nó sao cho hiệu quả. Đối với Công ty TNHH Hiệp Thành, trong những năm qua, ban lãnhđạo công ty đã đề ra nhiều chính sách quản lý và sửdụng vốn khá hiệu quả giúp cho công ty hoạt động càng ngày càng phát triển. Để thấy rõ điều đó, ta có thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn của công tytrong 3 năm gần đây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2015-2017

Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Hiệp Thành)

Chỉtiêu Năm 2015 Năm

2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

A. TÀI SẢN 19.125,3 19.567,7 19,582,6 442,4 2,31 14,9 0,08

I. Tài sản ngắn hạn 11.547,0 10.114,3 10.838,1 (1.432,6) (12,41) 723,7 7,16 Tiền và các khoản tương đương

tiền 1.424,0 1.341,2 457,3 (82,8) (5,81) (883,8) (65,90)

Các khoản phải thu ngắn hạn 1.782,6 1.750,0 861,1 (32,6) (1,83) (888,9) (50,79)

Hàng tồn kho 8.247,6 6.902,1 9.471,1 (1.345,5) (16,31) 2.568,9 37,22

Tài sản ngắn hạn khác 92,7 120,9 28,2 30,49 (120,9) (100,0)

II. Tài sản dài hạn 7.578,2 9.453,3 8.744,5 1.875,1 24,74 (708,8) (7,49)

Tài sản cố định 6.479,8 8.255,8 7.921,5 1.776,0 27,41 (334,3) (4,05)

Tài sản dài hạn khác 1.098,4 1.197,5 823,1 99,1 9,02 (374,4) (31,27)

B. NGUỒN VỐN 19.125,3 19.567,7 19.582,6 442,4 2,31 14,9 0,08

I. Nợphải trả 6.453,1 6.606,7 6.301,3 153,5 2,38 (305,3) (4,62)

II. Vốn chủsởhữu 12.672,1 12.961,0 13.281,3 288,9 2,38 320,3 2,47

Vốn đầu tư của chủsỡhữu 12.000 12.000 12.000 0 0 0 0

Lợi nhuận sau thuế chưa phân

phối 672,1 961,0 1.281,3 288,9 42,98 320,3 33,33

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Phan ThTrangK49D QTKD 30

Từ bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Hiệp Thành như đã trình bàyở trên, có thể nhận thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm biến động khá mạnh. Năm 2016, tổng tài sản nguồn vốn của Công ty tăng với số tiền là 442,4 triệuđồng, tức tăng 2,31% so với năm 2015. Năm 2017, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tăng14,9 triệuđồng, tức tăng 0,08% so với năm 2016.

Xét về tài sản:

Đối với tài sản ngắn hạn: Nhóm tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2016 giảm 12,41% tức giảm 1.432,6 triệuđồng so với năm 2015. Trong đó, năm 2017 lại tăng7,16%

tức là tăng 723,7 triệu đồng so với năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu có thể là do trong năm 2016, các khoản Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản thu ngắn hạn và tồn kho đều giảm khá nhiều lần lượt là 5,81%, 1,83% và 16,31%. Sang năm 2017, tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên khá nhiều so với năm 2016. Mặc dù các khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác đều có xu hướng giảm so với năm 2016. Nhưng mức giảm của các khoản mục này thấp hơn mức tăng của khoản mục hàng tồn kho nên khiến cho tài sản ngắn hạn của công ty năm 2017 vẫn tăng so với năm 2016. Điều này cho thấy không thể không xét đến việc công ty chưa làm tốt công tác thu hồi nợ, mặt khác cũng là do công ty thực hiện nhiều chính sách gia hạn nợcho khách hàng thân quen, làm cho việc vốn của công ty bịchiếm dụng quá lớn.

Đối với tài sản dài hạn: Năm 2016, tài sản dài hạn của Công ty ởmức 9.453,3 triệu đồng, tăng 24,74% so với năm 2015. Trong đó, cả hai khoản mục tài sản cố định và tài sản dài hạn khác đều lần lượt tăng với 27,41% và 9,02%. Nhưng năm 2017, tài sản dài hạn của công ty lại giảm 7,49% so với năm 2016, tương ứng gần 708,8 triệuđồng. Trong đó, tài sản cố định giảm 4,05% tương ứng với 334,3 triệuđồng, còn khoản mục tài sản dài hạn khác giảm 31,27% tương ứng 374,4 triệu đồng. Việc trong năm 2017 giá trị của khoản mục tài sản cố định của công ty có xu hướng giảm có thể là do trong năm này công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản cố định, kèm theo đó là việc có một sốtài sản cố định đã hết giá trịsửdụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xét về nguồn vốn:

Đối với nợ phải trả: Trong năm 2016, nợ phải trả của công ty tăng 2,38% so với năm 2015, tương ứng với tăng 153,5 triệu đồng. Trong năm 2017, khoản nợ phải trả của công ty đã giảm 4,62% so với năm 2016, tương ứng với giảm 305,3 triệu đồng. Qua đây có thểthấy được rằng công ty đang có xu hướng giảm việc sửdụng vốn chiếm dụng.

Đối với vốn chủ sở hữu: Trong 2 năm 2016 và 2017 vừa qua, vốn chủsở hữu của công ty tăng nhẹvới lần lượt là 2,38% và 2,47%. Việc tăng nhẹcủa vốn chủsở hữu trong 2 năm qua là do việc tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty. Cụ thể là lợi nhuận chưa phân phối trong năm 2016 tăng 42,98% so với năm 2015 và trong năm 2017 tăng 33,33% so với năm 2016. Điều này cho thấy, trong 2 năm vừa qua công ty liên tục kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận kháổn định.