• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thống kế mô tả đánh giá của người lao động về văn hóa nhà hàng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NHÀ

2.3. Đánh giá người lao động trong nhà hàng về văn hóa doanh nghiệp tại

2.3.2. Thống kế mô tả đánh giá của người lao động về văn hóa nhà hàng

2.3.2.1. Đánh giá của NLĐvề nhóm môi trường làm việc của người lao động Bảng 2.9. đánh giá của người lao động về nhóm môi trường làm việc của NLĐ

BIẾN QUAN SÁT % MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

M1 M2 M3 M4 M5 GTTB ĐK1. Giờ giấc làm việc của nhà hàng

là hợp lý 0,0 0,0 10,2 18,2 71,6 4,61

ĐK2. Không gian làm việc được bố trí 0,0 0,0 1,2 76,1 22,7 4,21

39%

53%

5% 3%

Thu nhập hàng tháng

Dưới 3 triệu từ 3 - 5 triệu tưừ 5 - 7 triệu hơn 7 triệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

một cách hợp lý

ĐK3. Thiết bị làm việc được trang bị

đầy đủ và hiện đại 0,0 0,0 3,4 20,5 76,1 4,72

ĐK4. Môi trường làm việc thoải mái

thân thiện 0,0 1,1 3,4 51,1 44,3 4,38

ĐK5. Đồng phục nhà hàng đẹp mắt, thoải mái và thể hiện đầy đủ thông tin của nhà hàng

0,0 0,0 3,4 23,9 72,7 4,69 ĐK6. Không khí làm việc thoải mái, vui

vẻ Tinh thần hợp tác giữa NLĐ cao 0,0 0,0 4,5 52,3 43,2 4,38 ĐK7. Phân công công việc trong nhà

hàng là rõ ràng, hợp lý, đúng chức năng của từng người lao động

0,0 1,1 8,0 34,1 56,8 4,46 ĐK8. Nhà hàng thường xuyên tổ chức

các lớp đào tạo, bồi dưỡng người lao động

0,0 1,1 47,7 35,2 15,9 4,36 ĐK9. Nhà hàng thường xuyên tổ chức

kiểm tra sức khỏe cho NLĐ trong nhà hàng, trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ

0,0 5,7 31,8 27,3 35,2 3,92

ĐK10. Đánh giá NLĐ một cách

công khai, công bằng và hợp lý. 0,0 2,3 10,2 29,5 58,0 4,43 (Nguồn: số liệu điều tra và xử lý số liệu SPSS) Chú ý:

ởThang đo Likert 5mức độ

M1: rất không đồng ý đến M5: rất đồng ý GTTB: giá trị trung bình

Trong các nhóm tiêu chí “môi trường làm việc của NLĐ”, hầu hết được NLĐ đánh giá rất cao. Cao nhất là tiêu chí “thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ và hiện đại” với GTTB là 4.727, với NLĐ đánh “đồng ý” với 20,5% và 76,1%

NLĐ đánh vào ‘rất đồng ý” và chỉ 3.4% chọn trung lập, không có NLĐ nào đánh giá “rất không đồng ý” “không đồng ý”. Điều này chứng tỏ NLĐ tại nhà hàng Duyên Anh cảm thấy rất hài lòng với cơ sở trang thiết bị làm việc tại nhà hàng.

Họ cảm thấy cơ sở trang thiết bị đãđược trang bị khá đầy đủ và hiện đại, đáp ứng được nhu cầu mong muốn của NLĐ. Ngoài ra các tiêu chí còn lại cũng được

Trường Đại học Kinh tế Huế

NLĐ đánh giá khá cao, hầu hết GTTB đều trên 4. ở tất cả các tiêu chí không có NLĐ nào chọn “rất không đồng ý”, Một ít chọn “không đồng ý”.

Từ bảng trên ta có thể nhận thấy rằng, tiêu chí NLĐ cảm thấy không hài lòng nhất trong các tiêu chí trên là “Nhà hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng NLĐ”.

Đây là kết quả của sự nổ lực không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo cũng như toàn thể NLĐ trong nhà hàng. Nhà hàng cần chú ý phát huy và ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng đời sống, môi trường làm việc của NLĐ để NLĐ có thể gắn bó lâu dài với nhà hàng cùng xây dựng nhà hàng ngày càng phát triển mạnh và lớn mạnh.

2.3.2.2. Đánh giá NLĐ về nhóm “phong cách lãnhđạo của ban quản trị”

Bảng 2.10.Đánh giá của NLĐ về nhóm “phong cách lãnhđạo của ban quản trị”

BIẾN QUAN SÁT % MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

M1 M2 M3 M4 M5 GTTB PC1. Ban quản trị luôn lằng nghe ý kiến

của NLĐ trong nhà hàng 0,0 4,5 18,2 37,5 39,8 4,125

PC2. Ban quản trị thường hỏi ý kiến của NLĐ về một số vấn đề liên quan đến nhà hàng

0,0 1,1 9,1 40,9 48,9 4,375 PC3. Ban quản trị thường lắng nghe lời

khuyên của NLĐ về cách phân công công việc

1,1 1,1 5,7 46,6 45,5 4,340 PC4. Nhà hàng luôn quan tâm đến lợi

ích của NLĐ 0,0 0,0 11,4 43,2 45,5 4,340

PC5. Ban quản trị luôn hỗ trợ NLĐ hoàn

thành công việc khi cần thiết 1,1 0,0 10,2 38,7 50,0 4,36 PC6. Ban quản trị quyết định cách thức

và các công việcphải tiến hành 0,0 1,1 4,5 43,2 51,1 4,43 PC7. Ban quản trị thường tổ chức các

buổi liên hoan, vui chơi sau giờ làm việc để tăng tính đoàn kết

2,3 0,0 11,4 54,1 35,2 4,17

PC8. NLĐ trong nhà hàng luôn được đối xử một cách công bằng và được tạo điều kiện để phát huy năng lực của mình

0,0 1,1 5,7 42,0 51,1 4,43

(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý số liệu SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chú ý:

Thang đo Likert 5 mức độ

M1: rất không đồng ý đến M5: rất đồng ý GTTB: giá trị trung bình

Trong nhóm “phong cách lãnh đạo của ban quản trị” thì 2 tiêu chí “Ban quản trị quyết định cách thức và các công việc phải tiến hành” và “NLĐ trong nhà hàng luôn được đối xử một cách công bằng và được tạo điều kiện để phát huy năng lực của mình” là hai tiêu chí được NLĐ đánh giá cao nhất bằng nhau 4,43%.

Trong số tiêu chí trên, tiêu chí về “Ban quản trị luôn hỗ trợ NLĐ hoàn thành công việc khi cần thiết” có 1,1% “rất không đồng ý”, 10,2% trung lập, 38.7% “đồng ý” và 50% “rất đồng ý”. Biến trên và biến “Ban quản trị quyết định cách thức và các công việc phải tiến hành” là hai biến được đánh giá quan trọng nhất trong nhóm “Phong cách lãnh đạo của nhà quản trị”. Ban quản trị ở nhà hàng lựa chọn phong cách lãnhđạo linh hoạt, theo mô hình giađình. Ban quản lý nhà hàng quyết định cách thức tiến hành đồng thời cũnglắng nghe ý kiến, những đóng góp của NLĐ để kịp thời điều chỉnh. Phong cách lãnh đạo trên có ưu điểm là vẫn giữ được phong thái của người lãnh đạo, làm cho NLĐ tôn trong và nghe theo nhưng vẫn được lòng NLĐ vì luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của họ.

Đâylà phong cách lãnhđạo được ưa chuông nhất hiện nay.

Bên cạnh đó, ban quản trị nhà hàng luôn hỗ trợ NLĐ khi cần thiết. NLĐ được thoải mái làm việc, bên cạnh đó khi gặp khó khăn trong công việc thì luôn được phía lãnh đạo nhà hàng hỗ trợ hết mình. Điều này khiến cho toàn bộ NLĐ trong nhà hàng rất nể phục và hài lòng với cách lãnh đạo từ phía ban quản trị tại nhà hàng.

ở biến “ban quản trị thường xuyên tổ chức các buổi liên hoan, vui chơi sau giờ làm việc để tăng tính đoàn kết”, số người chọn trung lập là 11,4%, “đồng ý”

là 54,1% và “rất đồng ý” là 35,2%. Điều này chứng tỏ nhà hàng rất chú trọng đến công tác chăm sóc đời sống tinh thần của NLĐ. ở nhà hàng Duyên Anh, vào những dịp lễ nhà hàng thường tổ chức các buổi liên hoan vui chơi (ngày quốc tế phụ nữ, sinh nhật NLĐ, ngày quốc tế lao động,…). Qua đây có thể thấy NLĐ tại nhà hàng rất chú trọng và hào hứng với những buổi liên hoan, vui chơi của nhà hàng tổ chức. vì vậy nhà hàng nên duy trì và thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể trong những ngày lễ, tết Nguyên Đán và khuyến khích toàn bộ NLĐ trong nhà hàng tham gia đầy đủ để nâng cao tinh thần đoàn kết giữa các bộ phận với

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhau. Khi toàn bộ NLĐ trong nhà hàng đoàn kết, hòađồng, hiểu biết lần nhau thì không khí làm việc sẽ vui vẻ, thoải mái và hiệu quảlàm việc cũng sẽ cao hơn.

Ở biến “ NLĐ trong nhà hàng luôn được đối xử một cách công bằng và được tạo điều kiện để phát huy năng lực của mình” có 1.1% chọn “không đồng ý”, 5,7% chọn trung lập, 42% chọn “đồng ý” và 51,1% chọn “rất đồng ý”. Vấn đề NLĐ được đối xử công bằng hay không thường rất nhạy cảm và phụ thuộc vào cách nhịn nhận khác nhau của từng NLĐ, bên cạnh đó còn phụ thuộc chủ quan vào cách nhìn nhận của ban quản trị. Những NLĐ có thái độ làm việc nghiêm túc và có năng lực thường được ban quản trị coi trọng và quan tâm hơn, và ngược lại những NLĐ thiếu nghiêm túc thường bị la mắng, trách phạt, nhắc nhở. Điều này làm cho cách nhìn nhận giữa NLĐ với nhau cũng có sự khác biệt..

tuy nhiên theo đánh giá chung thì ban quản trị luôn cố gắng đối xử công bằng với tất cả NLĐ để NLĐ có thể yên tâm phát huy năng lực của mình và không gây ra xích mích, đố kỵ giữa NLĐ.

2.3.2.3. Đánh giá của NLĐ về nhóm “văn hóa nhà hàng thông qua các hoạt động hướng ngoại của nhà hàng”

Bảng 2.11. Đánh giá của NLĐ về nhóm “văn hóa nhà hàng thông qua các hoạt động hướng ngoại củanhà hàng

BIẾN QUAN SÁT % MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

M1 M2 M3 M4 M5 GTTB HĐ1. Công tác chăm sóc khách hàng

trước, trong và sau khi bán hàng luôn được chú trọng và thực hiện tốt

0,0 1,1 13,6 33,0 52,3 4,36 HĐ2. Nhà hàng thường xuyên tổ chức

các hoạt động từ thiện, tình nguyện 1,1 1,1 18,2 35,2 44,3 4,19 HĐ3. Nhà hàng thường xuyên tổ chức cá

hoạt động quảng cáo, tuyên truyền hình ảnh của nhà hàng đến với các khách hàng

2,3 1,1 9,1 35,2 52,3 4,34

(Nguồn: số liệu điều travà xử lý số liệu SPSS) Chú ý:

Thang đo Likert 5 mức độ

M1: rất không đồng ý đến M5: rất đồng ý GTTB: giá trị trung bình

Ở nhóm “Văn hóa nhà hàng thông qua các hoạt động hướng ngoại của nhà hàng”, các biến so với các nhóm trên thì được NLĐ đánh giá khá thấp,dù giá trị trung bình giữa các biến đều trên 4 nhưng tại hai tiêu chí “Nhà hàng thường

Trường Đại học Kinh tế Huế

xuyên tổ chức các hoạt động từ thiện, tình nguyện” và “Nhà hàng thường xuyên tổ chức cá hoạt động quảng cáo, tuyên truyền hìnhảnh của nhà hàng đến với các khách hàng”có số người đánh “rất không đồng ý” cao. Trong thời gian thực tập tại nhà hàng thì nhà hàng ít tổ chức các hoạt động từ thiện, hiến máu nhan đạo,…

Ta thấy ở biến “Công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng luôn được chú trọng và thực hiện tốt” có 33% “đồng ý” và 52.3% “rất đồng ý”, qua đây cho thấy nhà hàng rất quan tâm đến khách hàng của mình, luôn đặt khách hàng lên hàng đầu, luôn chú trọng đến công tác chăm sóc và phục vụ khách hàng vì khách hàng là một phần không thể thiếu giúp nhà hàng tồn tại và phát triển.

Kết luận: qua phần kiểm định đánh giá của NLĐ về VHDN tại nhà hàng có thể thấy hầu hết NLĐ đều có cái nhìn và đánh giá tốt về VHDN tại nhà hàng Duyên Anh. Tất cả đều có giá trị trung bình cao. NLĐ hầu hết hài lòng về môi trường làm việc của mình và phong cách lãnh đạo tại nhà hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tôn tại. một số NLĐ còn chưa thật sự hài lòng về một vài khía cạnh. Nhà hàng cần phải có biện pháp điều chỉnh để góp phần xây dựng và phát triển VHDN sâu tích cực hơnnữa.