• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.3 Kết quả nghiên cứu

2.3.1 Thống kê mô tả

 Mặc dù là một mô hình kinh doanh mới, xong DN có được sựhỗtrợ vềphía công nghệ, lập trình từ các nhà cungứng tạo website. Dịch vụin ấn của đối tác có thể đáp ứng được số lượng lớn cũng như năng lực Logicstic của phía giao nhận hàng có thểgiúp DN quản lí hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn.

 Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có cảm nhận thẩm mĩ và trìnhđộ cao, phù hợp với công việc thiết kế và chăm sóc KH. Công ty cũng có những chính sách thu hút, đãi ngộ đối với nhân viên khiến họ có xu hướng gắn bó, hết lòng trong công việc.

Khó khăn:

 Hiện tại hoạt động Marketing bán hàng của DN mới chỉdừng lạiở Facebook, người dùng mạng xã hội rất phong phú. Việc khai thác thêm các mạng xã hội khác như Instagram, Twitter, Snapchat, Line... nhằm giúp cho DN tiếp cận được với nhiều đối tượng KH hơn, làm tăng doanh thu của công ty.

 Số lượng nhân viên của văn phòng khôngổn định nên gây khó khăn cho việc quản lý.

 Hơn nữa, số lượng nhân viên khá khiêm tốn nhưng khối lượng công việc khá nhiều. Mỗi nhân viên dù đãđược phân công công việc cụ thể nhưng đôi khi vẫn phải làm công việc của người khác. Điều này ít nhiều cũng làm giảm hiệu quảlàm việc của nhân viên.

2.3 Kết quả nghiên cứu

Độ tuổi

Đối với tiêu thức độtuổi của KHđược phân chia mẫu dựa trên 4 tiêu chí sau:

Bảng 2.3 Thống kê độ tuổi của khách hàng

Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ %

Dưới 20 tuổi 11 9.2%

Từ 21 đến 45 tuổi 37 30.8%

Từ 46 đến 60 tuổi 43 35.8%

Trên 61 tuổi 29 24.2%

Tổng cộng 120 100%

(Nguồn: Tác giảxửlý SPSS từkết quảkhảo sát KHnăm 2020) Trong tổng số120 KHđiều tra thì phần lớn các KHđều nằm trong độ tuổi từ46 đến 60 tuổi với 43 người chiếm 35.8% và KH nằm trong độ tuổi từ 21 đến 45 tuổi với 37 người trảlời phỏng vấn chiếm 30.8%. Đây là 2 nhómKH có thu nhậpổn định và đa số đã có gia đình do đó có nhu cầu cũng như khả năng cao trong việc chi trảmua sắm cũng như khả năng sử dụng Internet để đặt hàng trực tuyến. Trong khi đó những KH nằm trong độ tuổi từ 61 trở lên với 29 người tham gia khảo sát chiếm 24.2%, đây là nhóm KH có thu nhập nhưng độtuổi cao bị hạn chế, do đó khó có thểsửdụng Internet trong việc đặt hàng cũng như kiểm tra các đơn hàng đãđặt. Chiếm phần trăm nhỏnhất trong 120 KH khảo sát là nhóm KH dưới 20 tuổi với 11 người trảlời chiếm 9.2%. Đây là nhóm KHđa sốlà học sinh sinh viên, chưa có thu nhậpổn định.

Nghề nghiệp:

Bảng 2.4 Thống kê nghề nghiệp của khách hàng

Nghề nghiệp Số lượng ( người) Tỷ lệ %

Nghỉ hưu 20 16.7%

Học sinh sinh viên 19 15.8%

Nội trợ 17 14.2%

Công nhân 17 14.2%

Nhân viên văn phòng 16 13.3%

Làm việc tựdo 12 10.0%

Khác 19 15.8%

Tổng cộng 120 100%

(Nguồn: Tác giảxửlý SPSS từkết quảkhảo sát KHnăm 2020)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo điều tra, không có sự khách biệt nhiều giữa nghề nghiệp của KH. Chiếm tỷ lệ cao nhất là những người nghỉ hưu với 20 KH tham gia phỏng vấn chiếm tỷ lệ 16.7%, thấp nhất là KH thuộc nhóm làm việc tự do với 12 người trả lời chiếm tỷ lệ 10.0%. Tương tự với nhóm KHlà nhân viên văn phòng chiếm 13.35 với 16 người trả lời, nhóm KH là công nhân với 17 người trả lời chiếm 14.2%, KH là nội trợ có 17 người chiếm 14.2% , KH hiện là học sinh sinh viên chiếm 15.8% với 19 người trảlời.

Và những KH làm ngành nghề khác là 19 người cùng chiếm tỷlệ15.8%. Có thể thấy rằng, mặc dù nghề nghiệp KH là khác nhau, nhưng nhu cầu mua sắm các phẩm từ công ty không chênh lệch nhiều, chứng tỏ rằng các loại sản phẩm của công ty có thể phục vụphần lớn những nhu cầu khác nhau của KH.

Tình trạng hôn nhân:

Bảng 2.5 Thống kê tình trạng hôn nhân

Tình trạng hôn nhân Số lượng ( người) Tỷ lệ %

Đã có giađình 64 53.3%

Độc thân 30 25%

Khác 26 21.7%

Tổng cộng 120 100%

(Nguồn: Tác giảxửlý SPSS từkết quảkhảo sát KHnăm 2020) Phần lớn KH tham gia phỏng vấn là những người đã có gia đình, điều này là hoàn toàn phù hợp với độtuổi của KH. NhữngKH đã có giađình chiếm 53.3% với 64 người trả lời phỏng vấn, đây là nhóm KH có nhiều nhu cầu mua làm quà tặng cho người thân hoặc bạn bè, và có đủ năng lực tài chính để chi trả. Với 30 người trả lời, nhóm KH là người độc thân chiếm 25%, tiếp sau đó là 26 người trả lời có tình trạng hôn nhân khác chiếm 21.7%.

2.3.1.2 Thng kê mô tả đặc điểm hành vi mu nghiên cu

Nguồn tham khảo thông tin

Nguồn tham khảo thông tin hay nói cách khác là những cách thức KH biết đến sản phẩm của công ty được chia làm 5 nhóm. Trong số120 KH tham gia trảlời, có đến 108 KH cho biết họtìm kiếmthông tin trưóc khi đặt hàng qua Facebook chiếm tỷlệlà 90%. Điều này là dễhiểu vì công ty thực hiện quảng cáo qua Facebook đểtiếp cận KH và đây cũng là kênh chiếm tỷtrọng chi phí quảng cáo lớn nhất của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6 Thống kê nguồn tham khảo thông tin mà khách hàng sử dụng trước khi quyết định mua hàng

Nguồn tham khảo Số lượng (người) Tỷ lệ %

Facebook 108 90%

Website 93 77.5%

Giới thiệu của bạn bè và người thân 82 68.3%

Tựtìm kiếm 66 55%

Khác 31 25.8%

(Nguồn: Tác giảxửlý SPSS từkết quảkhảo sát KHnăm 2020) Tiếp đến là qua Website với 93 người trả lời có chiếm 77.5%. Ngoài việc thực hiện marketing qua Facebook, công ty còn có trang web riêng với 4 tên miền khác nhau là COOLFAMILYTEE.COM, GRANDMATEE.COM, GRANDPATEE.COM và COOLDADDYTEE.COM. Việc quảng cáo dựa vào Google cho phép người dùng tìm kiếm trực tiếp Website và đặt hàng ngay trên đó mà không cần thông qua Facebook. Với 82 người trả lời có trong 120 người phỏng vấn, những KH thông qua việc giới thiệu của bạn bè người thân để tiếp cận với sản phẩm của công ty chiếm 68,3%. Điều này cho thấy rằng quyết định mua của KH bị tác động bởi những người đã từng mua sản phẩm của công ty trước đó, những người đã nhìn thấy phản hồi tốt về sản phẩm để cho lời khuyên hoặc những người đánh giá về sản phẩm của công ty mặc dù chưa từng mua lần nào. Có thể thấy rằng việc tạo những phản hồi tốt của KH lên trang web hay fanpage là có tác dụng thúc đẩy KH ra quyết định mua. Xếp thứ 4 là những KH tựtìm kiếm thông tin có 66 người chiếm 17.4% và cuối cùng là những KH dựa vào những nguồn thông tin khác có 31 người trong tổng số 120 người tham gia phỏng vấn chiếm 8.2%.

Mục đích mua hàng

Thói quen mua hàng của KH nước ngoài là thường mua tặng lẫn nhau và mua trước một khoảng thời gian dài. Do đó, khảo sát được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2020 gần với thời gian diễn những ngày lễ như giáng sinh 2019 hoặc lễtình nhân 14/2, do đó, nhu cầu của KH là tùy vào thời điểm mà khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.7 Thống kê mục đích mua hàng của khách hàng

Mục đích Số lượng (người) Tỷ lệ %

Giáng sinh 81 67.5%

Sinh nhật 71 59.2%

Lễtình nhân 67 55.8%

Cho bản thân 64 53.3%

Ngày của cha 61 50.8%

Lễtạ ơn 60 50.0%

Ngày của mẹ 59 49.2%

Khác 63 52.5%

(Nguồn: Tác giảxửlý SPSS từkết quảkhảo sát KHnăm 2020) KH mua hàng với mục đích quà tặng cho giáng sinh chiếm tỷlệcao nhất với % tương ứng 81 người/120 người tham gia phỏng vấn. Tiếp đến là KH mua vào dịp sinh nhật với 71 người chiếm tỷ lệ 59.2%, KH mua cho bản thân với 64 người chiếm 53.3%, KH mua cho Ngày của cha với 61 người chiếm 50.8%. KH mua vào lễ tạ ơn với 60 người và chiếm 50%, tiếp đến là giáng sinh với 59 người chiếm 49.2% và mua vào Ngày của mẹvới 59 KH chiếm 49.2%.

Theo như bảng trên, có thểnhận thấy rằng nhu cầu của KHlà thường xuyên. Đối chiếu với lượng bán của công ty thông qua những ngày lễlớn, KH có nhu cầu vào những ngày lễlớnthường có lượng bán tăng đột biến theo thời điểm nhiều hơn là cho sinh nhật.

Sản phẩm ưu thích

Bảng 2.8 Thống kê sản phẩm ưu thích của khách hàng

Sản phẩm Số lượng (người) Tỷ lệ %

Áo 96 80%

Chăn 94 78.3%

Cốc cà phê 91 75.8%

Poster 89 74.2%

Vỏgối 87 72.5%

Dây chuyền 72 60%

(Nguồn: Tác giảxửlý SPSS từkết quảkhảo sát KHnăm 2020)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm áo và chăn là 2 sản phẩm được KH ưu thích hơn khi chọn mua. Sản phẩm áo có 96 người/120 người trảlời có chiếm 80% và chăn có 94 KH với tỷlệlà 78.3%. Với các sản phẩm khác mà công ty đang kinh doanh như cốc cà phê, poster, vỏ gối hay dây chuyền đều là những mặt hàng được lựa chọn cao tương đương nhau khi KH quyết định mua hàng.

Cho thấy rằng các sản phẩm tại công ty là hoàn toàn phù hợp thị hiếu và được KH quan tâm.

2.3.2 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành rút trích các nhân tố