• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIÁO TRÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIÁO TRÌNH"

Copied!
100
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

GIÁO TRÌNH

MÔ ĐUN: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN

ngày…….tháng….năm ... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT)

BM/QT10/P.ĐTSV/04/04 Ban hành lần: 3

(2)

BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

(3)

LỜI GIỚI THIỆU

Giáo trình Kế toán tiền lương được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp đã được trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR-VT phê duyệt.

Giáo trình Kế toán tiền lương dùng để giảng dạy ở trình độ Cao đẳng được biên soạn theo nguyên tắc quan tâm đến: tính hệ thống và khoa học, tính ổn định và linh hoạt, hướng tới liên thông, chuẩn đào tạo của nghề; nhằm trang bị kiến thức nền tảng cho học sinh - sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh - sinh viên học tập và nghiên cứu các mô đun chuyên ngành tiếp theo như Kế toán giá thành, Kế toán bán hàng...

Nội dung giáo trình gồm 5 bài:

Bài 1: Quy định, chế độ tiền lương, các khoản trích theo lương.

Bài 2: Các hình thức tính lương – trả lương.

Bài 3: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Bài 4: Tính thuế thu nhập cá nhân.

Bài 5: Lập chứng từ và sổ sách kế toán có liên quan đến tiền lương.

Áp dụng việc đổi mới trong phương pháp dạy và học, giáo trình đã biên soạn cả phần lý thuyết và thực hành.

Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cố gắng cập nhật thông tin mới, đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2020 Biên soạn

Bùi Thị Thu Ngà

(4)

MỤC LỤC

TRANG

Lời giới thiệu...1

Mục lục...2

Bài 1: Quy định, chế độ tiền lương, các khoản trích theo lương...8

1. Các khái niệm và phân loại tiền lương...8

1.1. Các khái niệm liên quan đến Tiền lương...9

1.2. Phân loại Tiền lương...12

2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương...13 2.1. Nhiệm vụ...13 2.2. Tài khoản sử dụng...14

3. Quy định chung về tham gia bảo hiểm...17

3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc...18

3.2. Phương thức đóng bảo hiểm...19

3.3. Lương tham gia bảo hiểm...20

3.4. Mức phạt chậm nộp...20

4. Bảo hiểm xã hội...21

4.1. Mức đóng...21

4.2. Hưởng chế độ thai sản...21

4.3. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần...22

4.4. Hưởng lương hưu...23

5. Bảo hiểm y tế...24

6. Kinh phí công đoàn...25

6.1. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn...26

6.2. Mức đóng kinh phí công đoàn...27

6.3. Phương thức đóng và nguồn đóng kinh phí công đoàn...27

7. Bảo hiểm thất nghiệp...28

7.1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp...28

7.2. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp...28

(5)

Bài 2: Các hình thức tính lương – trả lương...31

1. Trả lương theo thời gian theo lương thỏa thuận...33

1.1. Khái niệm và phạm vi áp dụng...33

1.2. Trả lương theo thời gian theo lương thỏa thuận...34

1.3. Trả lương theo thời gian theo hệ số...36

2. Trả lương theo sản phẩm...37

2.1. Trả lương theo sản phẩm theo mức thời gian...37

2.2. Trả lương theo sản phẩm theo mức sản lượng...37

3. Trả lương tăng ca, thêm giờ, ngày lễ...40

3.1. Trả lương tăng ca (làm thêm) ban ngày...40

3.2. Trả lương làm việc ban đêm...41

3.3. Trả lương tăng ca (làm thêm) ban đêm...42

4. Lương khoán...43

4.1. Khái niệm và cách tính lương khoán...43

4.2. Chế độ tiền lương hoa hồng...44

4.3. Ưu, nhược điểm...45

Bài 3: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương...46

1. Tạm ứng lương. ...46

1.1. Khái niệm...46

1.2. Hạch toán nghiệp vụ tạm ứng...47

2. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương...47

2.1. Lương phát sinh...47

2.2. Các khoản trích theo lương...49

2.3. Trả lương...50

Bài 4: Tính thuế Thu nhập cá nhân...57

1. Khái niệm thuế Thu nhập cá nhân...57

2. Tính thuế thu nhập cá nhân...57

2.1. Tính tổng thu nhập...58

2.2. Tính các khoản miễn thuế...58

2.3. Tính thu nhập chịu thuế...58

(6)

2.4. Tính các khoản giảm trừ...58

2.5. Tính thu nhập tính thuế...59

3. Tính thuế thu nhập cá nhân...59

3.1. Bảng thuế suất lũy tiến từng phần...59

3.2. Tính thuế thu nhập cá nhân theo cách phổ thông...59

3.3. Tính thuế thu nhập cá nhân theo cách rút gọn...59

4. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp...62

Bài 5: Lập chứng từ và sổ sách kế toán có liên quan đến tiền lương...68

1. Lập Tờ khai và danh sách Lao động ...68

1.1. Lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động...68

1.2. Thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN, các khoản giảm trừ...71

1.3. Lập báo cáo sử dụng lao động...81

2. Đăng ký người phụ thuộc...83

2.1. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc...83

2.2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc...85

3. Bảng chấm công, Bảng tổng hợp chấm công...88

4. Lập bảng thanh toán tiền lương...92

Các thuật ngữ chuyên môn...97

Tài liệu tham khảo...98

(7)

GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Tên mô đun: Kế toán tiền lương

Mã mô đun: MĐ 16

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:

- Vị trí: Mô đun kế toán tiền lương là mô đun được học sau các mô đun:

Nguyên lý kế toán, Kế toán thanh toán, Kế toán kho, Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ; được học trước các mô đun: Kế toán giá thành, Thực hành kế toán, Báo cáo tài chính.

- Tính chất: Mô đun kế toán tiền lương là một mô đun chuyên ngành quan trọng trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp, tích hợp.

- Vai trò của mô đun: Mô đun kế toán tiền lương có vai trò tích cực trong việc nắm bắt các quy định về tiền lương, bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân..

Mục tiêu của mô đun:

- Về kiến thức:

+ Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản của kế toán tiền lương.

+ Trình bày được các tài khoản sử dụng và cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), lương làm tăng ca thêm giờ, làm việc ban đêm….

+ Trình bày được các yêu cầu, quy định về lương, các khoản trích theo lương.

+ Trình bày được thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm, người phụ thuộc.

+ Xác định được nguyên tắc, công thức sử dụng đối với từng hình thức tính lương, trả lương.

+ Trình bày được chế độ thai sản, thất nghiệp, lương hưu, hưởng Bảo hiểm xã hội một lần.

+ Trình bày được khái niệm thuế thu nhập cá nhân, cách tính thuế và biểu thuế suất.

+ Xác định được các chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan đến tiền lương.

- Về kỹ năng:

(8)

+ Lựa chọn được hình thức tính lương, trả lương phù hợp với đặc thù Doanh nghiệp.

+ Xây dựng được kỳ tính lương với cách tính giờ làm, ngày bắt đầu và kết thúc kỳ lương, trị giá cơ bản để tính ...

+ Ghi chép, phản ánh được kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

+ Thực hiện được chấm công hàng ngày và theo dõi cán bộ công nhân viên.

+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ và phân bổ chính xác, đúng đối tượng về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

+ Kiểm tra được tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ Lập được các chứng từ, báo cáo kế toán cáo chi tiết, tổng hợp và phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, đề xuất các biện pháp có hiệu quả để khai thác tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.

+ Xác định và áp dụng được đúng thuế suất, công thức tính thuế thu nhập cá nhân trong Doanh nghiệp.

+ Tính toán, kê khai và quyết toán được thuế thu nhập cá nhân cho từng đối tượng lao động trong Doanh nghiệp.

+ Đưa được bảng tính các đợt tạm ứng lương trong tháng vào bảng lương cuối kỳ để tính ra mức lương thực lĩnh cho từng nhân viên.

+ Phân bổ chính xác, kịp thời đúng các khoản chi phí tiền lương và các khoản tính trích theo lương vào các đối tượng có liên quan.

+ Hạch toán được các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, tạm ứng lương, các khoản trích theo lương.

+ Làm được thủ tục thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản phải trả cho cán bộ người lao động theo chế độ.

(9)

+ Thành thạo kỹ năng thực hiện Excel trong kế toán tiền lương.

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Chủ động, độc lập trong công việc và phối hợp với bộ phận kế toán có liên quan.

+ Tổ chức và điều hành một nhóm, có khả năng đánh giá được các thành viên trong nhóm.

+ Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác khi kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp các hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra đảm bảo phù hợp theo quy định của Nhà nước..

Nội dung của mô đun:

(10)

BÀI 1

QUY ĐỊNH, CHẾ ĐỘ VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Mã bài: MĐ 16-01 Giới thiệu:

Lao động - sức lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ một cách có hiệu quả nhất, Bởi vậy cần phải phân loại lao động. Ở mỗi DN, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng DN.

Ngoài việc giới thiệu tổng quan về kế toán tiền lương như: các khái niệm liên quan đến Tiền lương, nhiệm vụ và phân loại Tiền lương, bài này sẽ đề cập đến các tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Mục tiêu:

- Trình bày được các khái niệm về tiền lương, nhiệm vụ của kế toán tiền lương trong Doanh nghiệp.

- Trình bày được cách thức phân loại tiền lương.

- Trình bày được các khái niệm về các khoản trích: Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).

- Xác định được các yêu cầu, quy định về lương, các khoản trích theo lương.

- Xác định được các tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương.

- Thực hiện được các thủ tục về thai sản, lương hưu, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội.

- Nhanh nhẹn, trung thực và chính xác khi thực hiện tính thai sản, lương hưu, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội… theo quy định.

Nội dung:

1. Khái niệm và phân loại tiền lương

(11)

Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:

“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.

“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm” .

“Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng từ công việc”, “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.

Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các hợp động dân sự thuê mướn lao động có thời hạn. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. (Ở Việt nam , trên thị trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng để trả công cho lao động chân ta, còn “thù lao” dùng chỉ việc trả công cho lao động trí óc).

1.1. Các khái niệm liên quan đến Tiền lương:

Lương cơ bản: là lương thỏa thuận của giám đốc với người lao động, lương này dùng để đóng bảo hiểm, và để tính các khoản trích bảo hiểm theo lương. Cách tính lương cơ bản như sau: Đối với các doanh nghiệp (DN) căn cứ để tính lương cơ bản chính là mức lương tối thiểu vùng được quy định tại nghị định 90/2019/NĐ-CP.

Ví dụ: ở vùng 1 đang là 4.420.000 đồng. Nhưng đối với những người đã từng đào tạo qua từ cấp nghề trở lên phải được cộng thêm 7% mức lương tối thiểu vùng nữa. Ví dụ ở huyện Gia Lâm - Hà Nội, và đã được đào tạo qua Trung cấp

(12)

thì mức lương cơ bản thấp nhất mà doanh nghiệp trả cho bạn là: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng/tháng.

Lương công việc: là lương bao gồm lương cơ bản và cộng thêm các khoản phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp năng lực, thâm niên, thu hút… Các khoản phụ cấp này phải được thể hiện trên hợp đồng lao động hoặc trong quy chế lương thưởng của công ty thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Ngày công thực tế: là số ngày bạn đi làm trong tháng, dựa vào bảng chấm công để các bạn lấy số liệu.

Lương thực tế (hay còn gọi là lương tháng) là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.

- Lương làm thêm giờ:

Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ

Tỷ lệ lương ngoài giờ làm:

+ Ngoài giờ hành chính: 150%

+ Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%

+ Ngày lễ, tết: 300%

Phụ cấp: là các khoản chi phí xăng xe, tiền điện thoại, tiền ăn, phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà và các khoản phụ cấp thường xuyên, không thường xuyên khác cho người lao động… do người sử dụng lao động và người lao động tự thoả thuận với nhau.

Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên (tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng) trong kỳ theo chế độ hiện hành. Quỹ BHXH được chi tiêu

(13)

cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.

Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh viện phí thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản.

Kinh phí Công đoàn: là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên (kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh) trong kỳ theo chế độ hiện hành.

Bảo hiểm thất nghiệp: (Thuộc BHXH) được hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới. Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.

Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện bình thường của xã hội. Tiền lương tối thiểu được pháp luật bảo vệ.

Tiền lương tối thiểu có những đặc trưng cơ bản sau đây:

+ Được xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất.

+ Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình thường.

+ Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết.

+ Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình.

Tiền lương tối thiểu là cơ sở là nền tảng để xác định mức lương trả cho các loại lao động khác. Nó còn là công cụ để nhà nước quản lý và kiểm tra việc trao đổi mua bán sức lao động và nhằm điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế.

(14)

1.2. Phân loại Tiền lương.

Theo tính chất lương:

Tiền lương trả cho người lao động gồm:

Lương chính: Trả cho CNV trong thời gian thực tế làm công việc chính.

Lương phụ: Trả cho CNV trong thời gian không làm công việc chính nhưng vẫn được hưởng lương (đi học, nghỉ phép, đi họp...).

Phụ cấp lương: Trả cho CNV của DN xây dựng do tính chất công việc luôn phải lưu động, trả cho CNV trong thời gian làm đêm, làm thêm giờ hoặc làm việc trong môi trường độc hại...

Theo môi trường được trả lương:

Tiền lương trả cho người lao động gồm:

Tiền lương trực tiếp: Trả cho CNV trực tiếp sản xuất.

Tiền lương quản lý: Trả cho CNV ở các bộ phận quản lý.

Theo hình thức trả lương:

Tiền lương trả cho người lao động gồm:

a. Lương thời gian:

Lương thời gian trả cho người lao động theo việc và trình độ thành thạo của người lao động, thang lương như thang lương của công nhân xây dựng, từng thang lương lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trình độ thành thạo kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc chuyên môn của người lao động.

b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:

Lương theo sản phẩm dựa trên số lượng và chất lượng mà người lao động đã hoàn thành.

Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:

* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:

Mức lương được tính theo giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành.

* Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt:

Hình thức này trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao chất

(15)

lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu NLĐ làm lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm với chất lượng kém sẽ bị phạt lương.

* Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp. Mức lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp.

* Trả lương theo sản phẩm lũy tiến:

Mức lương trả ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. Hình thức này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất.

c. Hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc:

Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác. Mức lương được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể.

d. Tiền lương sản phẩm tập thể:

Trường hợp một số công nhân cùng làm chung một công việc nhưng khó xác định được kết quả lao động của từng cá nhân thường áp dụng phương pháp trả lương này.

e. Hình thức khoán quỹ lương:

Tiền lương được quy định cho từng bộ phận căn cứ vào khối lượng công việc phải hoàn thành. Việc tính lương cho từng cá nhân trong tập thể đó căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của họ. Phương pháp này áp dụng với các công việc của các bộ phận hành chính trong DN.

2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và tài khoản sử dụng:

2.1. Nhiệm vụ:

 Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

 Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

(16)

 Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

 Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

 Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

2.2. Tài khoản sử dụng

* Tài khoản 334 - Phải trả người lao động Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động Số dư đầu kỳ Bên Có: Số phải trả cho NLĐ chưa trả các tháng trước.

Bên Nợ:

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;

Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và

(17)

thanh toán các khoản khác.

Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

* Tài khoản 335 – Chi phí phải trả Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép.

b) Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

c) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.

d) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 Bên Nợ:

- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;

- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.

Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

(18)

Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

* Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (các khoản trích theo lương) Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản trích theo lương của DN.

b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:

- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án;

- Các khoản phải trả, phải nộp khác, như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động...

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Bên Nợ:

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;

- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;

Bên Có:

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;

- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;

- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;

- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;

Số dư bên Có: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;

(19)

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.

Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.

- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.

- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.

- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.

* Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân:

Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Nguyên tắc kế toán: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;

- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Số dư bên Có:

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

3. Quy định chung về tham gia bảo hiểm

(20)

3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.

Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

(21)

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động

3.2. Phương thức đóng bảo hiểm.

Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH thì các phương thức đóng bảo hiểm bắt buộc gồm đóng theo tháng, 3 tháng, 6 tháng. Cụ thể:

Trường hợp đóng hàng tháng: Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Trường hợp đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần.

Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BH.

Theo địa bàn, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BH tại địa bàn đó.

(22)

3.3. Lương tham gia bảo hiểm.

Tiền lương tháng đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động đóng theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định: là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH và điều 30 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH, cụ thể như sau:

- Mức lương là mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh thanh thương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

- Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:

phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút…

b)Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

3.4. Mức phạt chậm nộp.

Căn cứ Nghị định 95/2013/NĐ-CP tại Chương III, Điều 26, Khoản 2 quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;”

(23)

Căn cứ theo quy định trên, nếu doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm đó nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.

4. Bảo hiểm xã hội.

4.1. Mức đóng.

Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

- Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm: không được cao hơn 20 lần mức lương cơ sở.

Theo Lu t B o hi m xã h i n m 2006( i u 91 v 92) v i u 42 Nghậ ả ể ộ ă đ ề à à đ ề ị nh 152/2006 h ng d n lu t BHXH m c óng b o hi m xã h i.

Đị ướ ẫ ậ ứ đ ả ể ộ

Các khoản trích theo

lương

Năm 01/2012 đến 12/2013

Năm 01/2014 đến 05/2017

Từ năm 06/2017 đến nay

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

BHXH 17 7 24 18 8 26 17.5 8 25.5

4.2. Hưởng chế độ thai sản.

- Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi) + 2 lần x Lương cơ sở

(24)

Trong đó:

+ Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

4.3. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, NTG đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:

- Người tham gia chưa đủ tuổi nghỉ hưu, chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và sau 01 năm ngừng tham gia BHXH có nhu cầu hưởng BHXH 1 lần

- Người tham gia đủ tuổi nghỉ hưu; chưa đủ 20 năm tham gia BHXH theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH và chưa đủ 15 năm tham gia BHXH đối với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trần theo Khoản 3 Điều 54 Luật BHXH.

- Ra nước ngoài để định cư.

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y Tế.

Theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng BHXH 1 lần cụ thể như sau:

Cách tình hưởng trợ cấp BHXH 1 lần được tính theo số năm tham gia BHXH.

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH từ năm 2014)

Trong đó: Mbqtl: Mức lương bình quân tháng

Lưu ý:

- Trường hợp chưa đóng đủ 1 năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương.

- Thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 tháng tính ½ năm; từ 7-11 tháng tính 1 năm.

(25)

- Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (Trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo)

4.4. Hưởng lương hưu.

Cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH mới nhất năm 2016 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

* Tỷ lệ hưởng lương hưu:

- Về hưu từ ngày 01/01/2018

Nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%

Nam:

+ Về hưu từ 01/01/2018: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 16 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2019: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 17 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2020: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 18 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2021: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 19 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2022: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 20 năm) x 2%.

Lưu ý: Tỷ lệ không vượt quá 75%

*Cách tính Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Mức BQTL = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của T năm cuối trước khi nghỉ việc / (Tx12 tháng)

(26)

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

- Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo tiền lương do người sử dụng lao động quyết định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

* Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5. Bảo hiểm y tế.

Các khoản trích theo

lương

Năm 01/2012 đến 12/2013

Năm 01/2014 đến 05/2017

Từ năm 06/2017 đến nay

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

BHYT 3 1.5 4.5 3 1.5 4.5 3 1.5 4.5

Kể từ ngày 01/01/2015 mức đóng BHYT năm 2015 có sự thay đổi, đó là quy định tại Nghị định 105/2014/NĐ – CP của Chính phủ được ban hành ngày 15/11/2014, cụ thể như sau:

Mức đóng BHYT: bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với tất cả các đối tượng (trừ 1 số trường hợp phải nộp theo quy định).

(27)

Trong đó đáng chú ý nhất là: Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản do tổ chức BHXH đóng. (Theo Công văn số 4064/BHXH-THU ngày 17/12/2014 của BHXH TP.HCM)

- NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT;

- NLĐ trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;

- NLĐ trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;

- NLĐ trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT được tính là thời gian tham gia liên tục.

- NLĐ trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp nếu không tham BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT.

- BHYT sẽ thanh toán 80% chi phí điều trị đối với tai nạn lao động.

Trong đó:

- Người sử dụng lao động đóng: 3%

- Người lao động đóng: 1,5%

6. Kinh phí công đoàn.

Các khoản trích theo

lương

Năm 01/2012 đến 12/2013

Năm 01/2014 đến 05/2017

Từ năm 06/2017 đến nay

DN NLĐ Cộng DN NLĐ Cộng DN NLĐ Cộng

(28)

(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

KPCĐ 2 2 2 2 2 2

Quy định về Kinh phí công đoàn năm 2015 được quy định tại Nghị định 191/2013/NĐ – CP như: Đối tượng phải đóng KPCĐ, mức đóng KPCĐ tại DN có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2014. Riêng quy định về mức đóng phí công đoàn được thực hiện từ ngày Luật công đoàn có hiệu lực thi hành.

6.1. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, dù DN có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì vẫn phải đóng KPCĐ.

6.2. Mức đóng kinh phí công đoàn

Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

6.3. Phương thức đóng và nguồn đóng kinh phí công đoàn.

(29)

* Phương thức đóng kinh phí công đoàn:

- Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút KPCĐ, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.

- Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. (Nộp tại Liên đoàn lao động quận, huyện nơi DN đăng ký kinh doanh)

- Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng KPCĐ theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.

* Nguồn đóng kinh phí công đoàn:

- Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.

- Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

(30)

- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.

7. Bảo hiểm thất nghiệp.

Các khoản trích theo

lương

Năm 01/2012 đến 12/2013

Năm 01/2014 đến 05/2017

Từ năm 06/2017 đến nay

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

DN (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

BHTN 1 1 2 1 1 2 1 1 2

7.1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 %.

Trong đó:

- Doanh nghiệp đóng 1%

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

7.2. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

* Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).

- Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ.

- Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.

Chú ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

* Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

(31)

a. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn)

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng)

c. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

* Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

- Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

(32)

- Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 1.1: Nêu các khái niệm liên quan đến Tiền lương?

Câu 1.2: Nhiệm vụ của Kế toán tiền lương là gì?

Câu 1.3: Có mấy cách phân loại Tiền lương? Nêu các cách phân loại?

Câu 1.4: Các Tài khoản được sử dụng trong Kế toán tiền lương? Nêu nội dung, kết cấu của từng Tài khoản?

Câu 1.5: Có những khoản trích theo lương nào trong Doanh nghiệp? Ai là đối tượng chịu những khoản trích này? Nêu rõ những quy định của từng khoản trích theo lương như thế nào?

(33)

BÀI 2

CÁC HÌNH THỨC TÍNH LƯƠNG – TRẢ LƯƠNG Mã bài: MĐ 16-02

Giới thiệu:

Theo quy định của Bộ luật Lao động, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp nên trả lương như thế nào để đảm bảo sự hài lòng của nhân viên, phát huy năng suất mà đảm bảo chi phí lao động hiệu quả đó là giải pháp không dễ.

Doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán và có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của DN mình.

Trong khuôn khổ bài viết này, tôi sẽ chia sẻ yếu tố kỹ thuật trong xác định chính sách tiền lương – một phần quan trọng của chính sách đãi ngộ của các DN.

Mục tiêu:

- Trình bày được các hình thức tính lương, trả lương.

- Xác định được nguyên tắc, công thức sử dụng đối với từng hình thức.

- Tính đúng lương theo hình thức lương cho từng đối tượng lao động.

- Lựa chọn được hình thức tính lương, trả lương phù hợp với đặc thù Doanh nghiệp.

- Cẩn thận, chính xác, kịp thời và tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước khi tính lương, trả lương cho từng đối tượng lao động trong Doanh nghiệp..

Nội dung:

Theo quy định của Bộ Luật Lao động về hình thức trả lương:

- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đă chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.

(34)

- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải trả gộp một lần.

- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng th́ hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- NLĐ được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc.

Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm thì không được chậm quá một tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.

- Lương được trả bằng tiền mặt: Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu do Nhà nước phát hành do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà cho người lao động.

- Người lao động có quyền được biết lương do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng.

- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động.

Chế độ trả lương làm đêm, làm thêm giờ:

- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:

+) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;

+) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

(35)

Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm , thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền công của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.

- NLĐ làm việc vào ban đêm được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc làm vào ban ngày.

Chế độ trả lương ngừng việc:

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, th́ì NLĐ được trả đủ tiền lương;

- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

- Nếu có sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc có những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Chế độ trả lương trong những trường hợp khác:

- Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm trả lương và các quyền lợi khác cho người lao động từ doanh nghiệp cũ chuyển sang. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước tập thể và hợp đồng lao động đang ký kết là khoản nợ trước hết trong thứ tự ưu tiên thanh toán.

- Khi bản thân hoặc gia đình gặp khó khăn, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.

- Người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm các nghĩa vụ công dân.

1.Trả lương theo thời gian theo lương thỏa thuận 1.1. Khái niệm và phạm vi áp dụng:

a) Khái niệm:

Lương thời gian trả cho người lao động theo việc và trình độ thành thạo của

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Brooks (2007) Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc kết hợp giữa hai yếu tố thiết lập mục tiêu và sự hài lòng trong công việc là cách tốt nhất dự đoán động lực làm

Sự khác biệt về mức độ hài lòng của nhân viên đối với các yếu tố tạo động lực làm việc theo trình độ chuyên môn dựa trên kết quả kiểm định One – Way

Tác giả nghiên cứu dựa trên mô hình mười yếu tố động viên của KoVach và điều chỉnh các yếu tố động viên nhân viên sao cho phù hợp với điều kiện ở Công ty bao gồm 43 biến

Đây là mọ t trong những khó kha n mà khi làm công tác tổ chức hẹ thống kế toán ngu ời tổ chức phải đạ c biẹ t quan tâm vì nếu không khéo sẽ dẫn đến thông tin kế toán

Bản chất công việc phù hợp: Được hiểu là một công việc sẽ mang lại sự thỏa mãn chung cho người lao động và tạo hiệu quả công việc tốt nếu nó thỏa mãn các

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để nhằm thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, đánh giá ý kiến của người tiêu dùng đối với chính sách sản phẩm cà phê

Trên cơ sở bản đồ đường contuor địa hình và bản đồ mạng lưới thuỷ văn, các đặc trung về hình dạng và địa lý tự nhiên của lưu vực đã được xác định, với sự hỗ trợ của

Nhưng bên cạnh đó mỗi chính sách lại có mức độ ảnh hưởng đến nhân viên khác nhau, vẫn còn những tồn tại chưa khắc phục được gây áp lực công việc, sự không đồng tình với công