• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
27
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tiết 117,118: Mùa xuân nho nhỏ

- Thanh Hải -

(2)

Tiết 111, 112

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

NHÀ THƠ THANH HẢI (1930-1980)

- Ông tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối

những năm kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì chống Mĩ, Thanh Hải trở lại quê hương hoạt động và là gương mặt tiêu biểu của thơ ca cách mạng Miền nam.

- Phong cách thơ: nhẹ nhàng, trong sáng, giàu chất suy tư; cảm xúc tha thiết, chân thành, lắng đọng.

- Tên khai sinh: Phạm Bá Ngoãn.

- Quê: huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả

Thơ Thanh Hải là tiếng nói bình dị, chân thành, đằm thắm, thiết tha của người chiến sĩ trung kiên, một lòng theo cách mạng.

Ông được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu ( 1965) và truy tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.

(3)

Tiết 111, 112

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

NHÀ THƠ THANH HẢI (1930-1980)

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả

1962

Tập 1: 1970, tập

2: 1975 1977

2. Tác phẩm

- 11/1980- khi nhà thơ

đang nằm trên giường bệnh.

(4)

Tiết 111, 112

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

5 chữ

- Hoàn cảnh sáng tác:

- Thể thơ:

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + miêu tả, tự sự…

11/1980- khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh.

- Nhân vật trữ tình: Xưng “ tôi”- Tác giả I. Giới thiệu chung

1. Tác giả

II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích

2. Bố cục

(5)

Tiết 111, 112

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

Hình ảnh xuyên suốt

bài thơ:

Mùa xuân

Mùa xuân của thiên nhiên

Mùa xuân của đất nước

Tâm niệm của nhà thơ

Mùa xuân trong khúc hát ngợi ca quê hương

Khổ 1

Khổ 2, 3

Khổ 4, 5

Khổ cuối

Cấu trúc:

4 phần Mạch cảm xúc

(6)

Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời

Hình ảnh

Màu sắc Âm thanh

- Dòng sông - Bông hoa

- Cánh chim,

Bình dị, quen thuộc

Gợi không gian rộng lớn, khoáng đạt

Xanh, tím Tươi sáng, hài hòa Tiếng

chim hót vang trời

Tươi vui, rộn ràng, náo nhiệt

Bức tranh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp , tràn đầy sức sống và đậm sắc màu xứ Huế.

Mọc

3. 1. Mùa xuân của thiên nhiên ( K 1)

Là vị ngữ

(NTTT đảo ngữ)

Nhấn mạnh, gợi cảm nhận về sự vận động, sinh sôi, sức sống mãnh liệt của thiên nhiên mùa xuân I. Giới thiệu chung 1. Tác giả

2. Tác phẩm

II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3. Phân tích

(7)

Tiết 111,112

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.

3.1. Mùa xuân của thiên nhiên ( K1) - Ơi , chi

- hứng

Âm sắc ngọt ngào của người con xứ Huế

Đón nhận một cách nâng niu, trân trọng

- giọt long lanh ( nghệ thuật đảo ngữ)

(8)

Giät ©m thanh cña tiÕngchim.

Giät s ¬ng, giät m a xu©n.

T«i ® a tay t«i høng

(9)

Âm thanh của tiếng chim chiền chiện ( thính giác) -> đọng thành giọt long lanh ( thị giác)

-> đưa tay hứng ( xúc giác)

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ

Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.

3.1. Mùa xuân của thiên nhiên ( K1) - Ơi , chi

- Hứng

giọt long lanh

Âm sắc ngọt ngào của người con xứ Huế

Đón nhận một cách nâng niu, trân trọng - NTTT: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

- Cảm xúc say sưa, ngây ngất

- - Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống thiết tha.

(10)

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ

Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.

3.1. Mùa xuân của thiên nhiên ( K1)

 Bằng biện pháp ghệ thuật: đảo ngữ, gọi đáp, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, tác giả chothấy bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống, ông đón nhận mùa xuân bằng thái độ nâng niu,

trân trọng.

(11)

II. Đọc – hiểu văn bản

3.1. Mùa xuân thiên nhiên (Khổ 1) I. Giới thiệu chung

1. Tác giả 2. Tác phẩm

3.2.Mùa xuân của đất nước (Khổ 2,3)

Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao…

Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước

Cảm nhận về mùa xuân của đất nước, nhà thơ liên hệ đến

những đối tượng nào?

* Khổ 2: - Người cầm súng - Người ra đồng

Vì sao nhà thơ liên hệ tới hai đối tượng này?

-> chiến đấu -> lao động

Hình ảnh nào gắn liền với người cầm súng,

người ra đồng?

Từ “lộc” trong hai câu thơ có ý nghĩa gì?

Câu 5 và câu 6 khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật nào? Các từ láy “hối hả, xôn xao” thể hiện điều

gì?

- Tất cả…hối hả…xôn xao…

-> Bằng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, đối xứng, ẩn dụ, từ láy gợi cảm, nhịp thơ dồn dập, tác giả khẳng định sức sống trong chiến đấu và lao động để bảo vệ và xây dựng đất nước với khí thế khẩn trương, náo nức.

}

(sức sống)Lộc

Mùa xuân của đất nước được thể hiện như thế

nào trong khổ thơ 2?

(12)

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ 3.2. Mùa xuân của đất nước ( K2,3)

* Khổ 3

Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.

-

Bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước với biết bao gian khổ thăng trầm

bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

(13)

+ Đất nước ta vừa ra khỏi 2 cuộc chiến tranh biên giới.

+ Nền kinh tế bao cấp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém.

+ Chiến tranh khiến cho cơ sở vật chất bị phá hủy, nền kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng đói khổ.

Năm 1980

(14)

Phát hiện nghệ thuật tu từ nổi bật trong hai câu thơ sau

và chỉ ra tác dụng biểu cảm của nghệ thuật đó?

“Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.”

(15)

3. 2. Mùa xuân của đất nước.

- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa

- Khẳng định sự trường tồn, phát triển bền vững và tương lai tươi sáng của đất nước.

- Thể hiện tình yêu, niềm tự hào và tin tưởng của nhà thơ dành cho đất nươc.

“ Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.”Đất nước vì sao

(16)

Tiết 111, 112

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

3.2. Mùa xuân của đất nước ( K2,3)

Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.

Lẽ sống thủy chung tình nghĩa, uống nước nhớ nguồn.

Thái độ của nhà thơ:

Vừa trân trọng tự hào lại vừa trĩu nặng yêu thương bởi những thăng trầm gian khổ mà dân tộc ta đã phải

trải qua.

- Bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước với biết bao gian khổ thăng trầm

bốn ngàn năm Vất vả và gian lao

(17)

2. Mùa xuân của đất nước ( K2,3)

- Bằng biện pháp nghệ thuật so ánh, nhân hóa, điệp từ, phụ từ

“cứ” kết hợp với động từ “đi lên”, tác giả khẳng định sức sống bền bỉ, mãnh liệt của đất nước, đồng thời khẳng định niềm tin sắt đá, niềm tự hào, lạc quan, tin tưởng vào sự đi lên của đất nước.

- Bằng biện pháp nghệ thuật so ánh, nhân hóa, điệp từ, phụ từ

“cứ” kết hợp với động từ “đi lên”, tác giả khẳng định sức sống bền bỉ, mãnh liệt của đất nước, đồng thời khẳng định niềm tin sắt đá, niềm tự hào, lạc quan, tin tưởng vào sự đi lên của đất nước.

(18)

3.3. Tâm niệm của nhà thơ (k4,5)

Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc

(19)

Tôi:

Cảm xúc của cá nhân

trước mùa xuân thiên

nhiên

Ta:

Vừa là số ít, vừa là số nhiều. Ước

nguyện của tác giả cũng là ước

nguyện chung của mọi người

Nhân vật trữ tình

Mùa xuân nho nhỏ:

Mùa xuân bé nhỏ của cá nhân góp phần làm nên

mùa xuân rộng lớn của cuộc đời. Đó là quan niệm: sống là để cống

hiến, để hiến dâng ->

Khát vọng của cả một thời đại

Tại sao trong khổ thơ 1 nhà thơ xưng là “Tôi”, nhưng ở

khổ thơ 4 lại xưng “Ta”?

Sự thay đổi này theo em có

tác dụng gì?

(20)

Ước nguyện của tác giả

con chim hãt

mét nèt trÇm mét cµnh hoa

Ta lµm Ta lµm

Ước nguyện giản dị, khiêm nhường, cao đẹp:

Sống có ích, lặng lẽ cống hiến cho cuộc đời.

3.3. Tâm niệm của nhà thơ (k4,5)

(21)

Ước nguyện của tác giả

con chim hãt

Một nốt trầm mét cµnh hoa

Ta lµm Ta lµm

Một mùa xuân nho nhỏ Ẩn dụ

một cuộc đời đáng yêu một khát vọng sống cao đẹp Mỗi người hãy làm một mùa xuân, dẫu có nhỏ bé

để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước

3.3. Tâm niệm của nhà thơ( k4,5)

(22)

Ước nguyện của tác giả

Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.

- Lặng lẽ: Ước nguyện cống hiến cho đời một cách khiêm tốn và thầm lặng.

- Dù là ( điệp từ)

tuổi hai mươi ( khi còn trẻ)

khi tóc bạc ( khi tuổi già)

 Cống hiến không phân biệt tuổi tác.

3. Tâm niệm của nhà thơ (k4,5)

- Dâng: trân trọng và nâng niu, cống hiến hết mình mà không cần đền đáp.

Hoán dụ- đối

(23)

Ước nguyện của tác giả

con chim hãt mét nèt trÇm mét cµnh hoa

Ta lµm Ta

lµm

Một mùa xuân nho nhỏ

lặng lẽ dâng cho đời dù là tuổi hai mươi/ khi tóc bạc

Mỗi người hãy làm một mùa xuân, dẫu có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước một cách khiêm nhường, lặng lẽ và không kể tuổi tác dù khi tuổi còn trẻ hay khi về già tóc bạc. Đó là lẽ sống cao đẹp đáng trân trọng.

Đó là ước mơ đơn sơ giản dị, nhưng là ước mơ cháy bỏng và trần đầy nhiệt huyết.

3. Tâm niệm của nhà thơ ( k4,5)

(24)

3.4. Mùa xuân trong khúc hát ngợi ca quê hương

Hình ảnh quê hương xứ Huế được tác giả nhắc lại qua

cụm từ nào ? - Ta xin hát

Nam ai Nam bình

Tấm lòng ân nghĩa, thủy chung Chủ đề: Thơ hiện đại Việt Nam

Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

Mùa xuân - ta xin hát Câu nam ai, Nam bình

Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế Hình ảnh quê hương xứ Huế

được tác giả nhắc lại qua cụm từ nào ?

(25)

- Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng , tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca.

- Hình ảnh thơ: Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên, gần gũi với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát.

- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, gàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng từ ngữ xưng hô.

- Cấu tứ thơ chặt chẽ.

- Giọng điệu luôn có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn .

4. Tổng kết

1. Giá trị nghệ thuật

2. Nội dung

- Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước cho cuộc đời.

(26)

Nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” là một sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ Thanh Hải. “Mùa xuân” là một khái niệm về thời gian đã được tác giả cụ thể thành hình khối “nho nhỏ”. Từ đó, nhà thơ đẫ cụ thể hóa những quan niệm những lí tưởng sống cao đẹp qua các hình ảnh quen thuộc, bình dị : dòng sông, bông hoa, con chim là những mùa xuân nho nhỏ góp phần tạo nên mùa xuân lớn cho thiên nhiên; người cầm súng, người ra đồng tạo nên mùa xuân lớn cho đất nước, cho cách mạng. Như vậy “Mùa xuân nhỏ nhỏ” là chỉ về một cuộc sống đẹp, sống cống hiến và hòa nhập với cuộc đời chung. Và tác giả nguyện ước làm một mùa xuân như vậy.

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ.

CỦNG CỐ

LUYỆN TẬP

(27)

Hướng dẫn về nhà

- Học thuộc bài thơ.

- Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu thơ:

“ Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng”

- Dựa vào khổ thơ đầu và bằng trí tưởng tượng của mình em hãy vẽ lại bức tranh mùa xuân xứ Huế.

- Tìm hiểu thêm về Thanh Hải và bài thơ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Giáo án này trình bày kiến thức cơ bản về phương trình bậc hai một ẩn, các dạng đặc biệt và phương pháp giải các dạng phương trình

CÔNG THỨC NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAII. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC

a) Mục tiêu: Hs vận dụng tốt các kiến thức đã học để giải các pt bậc hai b) Nội dung: Làm các bài tập. c) Sản phẩm: Bài làm

- Có kỹ năng vận dụng các quy tắc khai phương của một thương và chia các căn bậc hai trong tính toán và biến đổi biểu thứcB. Năng lực

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM SỰ KIẾN a.. HOẠT ĐỘNG

Giáo án này hướng dẫn giáo viên ôn tập kiến thức đại số chương IV cho học sinh lớp

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học