• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Địa lí 12 Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ | Giải bài tập Địa lí 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Địa lí 12 Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ | Giải bài tập Địa lí 12"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

Câu hỏi trang 177 sgk Địa Lí 12: Hãy xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ. Nêu bật những thuận lợi về vị trí địa lí trong phát triển nền kinh tế mở của vùng.

Trả lời:

*Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:

- Phạm vi lãnh thổ: vùng có diện tích là 23,6 nghìn kim2, bao gồm 6 tỉnh và thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Phía Đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Nam giáp biển Đông, phía Tây Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long.

* Ý nghĩa vị trí địa lí:

- Giáp Tây Nguyên - vùng có thế mạnh về cây công nghiệp, lâm nghiệp và thủy điện, duyên hải Nam Trung Bộ - vùng có ngành thủy sản phát triển và giáp với Đồng bằng sông Cửu Long - vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta giúp cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.

- Giáp Cam-pu-chia, giao lưu, buôn bán thuận lợi bằng các tuyến quốc lộ 22 (qua cửa khẩu Mộc Bài), quốc lộ 13 (qua cửa khẩu Hoa Lư).

- Phía Nam giáp biển Đông với các cảng biển lớn, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển và giao lưu phát triển kinh tế xã hội với các vùng trong cả nước và các nước trên thế giới.

- Nằm gần ngã tư hàng hải, hàng không quốc tế thuận lợi cho giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tất cả các tỉnh trong vùng đều thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đặc biệt có TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất, là đầu mối giao thông vận tải lớn cả nước nên thu hút vốn đầu tư lớn cả trong và ngoài nước.

(2)

Hình 39.1. lược đồ vùng Đông Nam Bộ

Câu hỏi trang 178 sgk Địa Lí 12: Hãy nêu những nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước.

Trả lời:

Những nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước:

- Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao.

Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Trong đó có TP. Hồ Chí Minh trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

- Có thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước, tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng…nên nguồn lao động phần lớn có trình độ chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề đến các bác sĩ, nhà khoa học, kinh doanh…

- Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.

(3)

- Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

- Đời sống người dân khá cao, các ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ.

- Vùng có những chính sách khuyến kích thu hút lao động như chế đô lương, thưởng, khả năng tạo việc làm rất lớn…

Câu hỏi trang 180 sgk Địa Lí 12: Việc thu hút đầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu?

Trả lời:

Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ:

- Tăng nguồn vốn đầu tư vào các ngành sản xuất là thế mạnh của vùng, từ đó được đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại nhất nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, để vừa tăng thu nhập quốc dân, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên.

- Việc thu hút đầu tư nước ngoài cho phép tăng cường mạnh mẽ hơn vốn đầu tư, khoa học công nghệ, khoa học quản lí,... để thực hiện có hiệu quả việc khai thác lãnh thổ theo chiểu sâu.

- Mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm cho người dân, thu hút lao động đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn.

(4)

Hình 39.1. Vùng Đông nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất cả nước

Câu 1 trang 182 sgk Địa Lí 12: Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.

Trả lời:

(5)

Hình 39.4. Lược đồ tự nhiên vùng Đông Nam Bộ

Các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế:

* Vị trí địa lí

- Giáp Tây Nguyên - vùng có thế mạnh về cây công nghiệp, lâm nghiệp và thủy điện, duyên hải Nam Trung Bộ - vùng có ngành thủy sản phát triển và giáp với Đồng bằng sông Cửu Long - vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta giúp cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.

- Giáp Cam-pu-chia, giao lưu, buôn bán thuận lợi bằng các tuyến quốc lộ 22 (qua cửa khẩu Mộc Bài), quốc lộ 13 (qua cửa khẩu Hoa Lư).

(6)

- Phía Nam giáp biển Đông với các cảng biển lớn, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển và giao lưu phát triển kinh tế xã hội với các vùng trong cả nước và các nước trên thế giới.

- Nằm gần ngã tư hàng hải, hàng không quốc tế thuận lợi cho giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tất cả các tỉnh trong vùng đều thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đặc biệt có TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất, là đầu mối giao thông vận tải lớn cả nước nên thu hút vốn đầu tư lớn cả trong và ngoài nước.

* Điều kiện tự nhiên

- Địa hình +đất: Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng nối tiếp với miền đất badan của Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt => Tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn.

- Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá...) trên quy mô lớn.

- Nằm gần các ngư trường lớn là ngư nường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng các cảng cá. Ven biển có rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.

- Tài nguyên rừng: Cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho TP. Hổ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai.

Có Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng còn bảo tồn được nhiều loài thú quý, VQG Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).

- Tài nguyên khoáng sản nối bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.

- Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.

* Điều kiện kinh tế- xã hội

(7)

- Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. TP. Hổ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đổng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

- Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật.

- Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

- Được áp dụng nhiều chính sách phát tiển, ứng dụng sớm các thành tựu khoa học kĩ thuật.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, cả ở trong và ngoài nước.

- Vùng có một số các di tích lịch sử và văn hóa thu hút khách du lịch như: Dinh độc lập, Bến cảng nhà Rồng, Côn Đảo, Địa đạo Củ Chi,…

Câu 2 trang 182 sgk Địa Lí 12: Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.

Trả lời:

Một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng:

- Giải quyết vấn đề năng lượng cho vùng

+ Xây dựng nhà máy thủy điện trong vùng: xây dựng một số nhà máy thủy điện như nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thủy điện Thác Mơ (150MW) và Thác Mơ mở rộng (75MW), nhà máy thủy điện Cần Đơn trên sông Bé.

+ Phát triển các nhà máy chạy bằng tuốc bin khí được xây dựng và mở rộng như tuốc bin khí Phú Mỹ với tổng công suất thiết kế hơn 4000 MW, nhà máy điện Bà Rịa,...

+ Chuyển điện từ Hòa Bình vào với đường dây siêu cao áp 500 kV Hòa Bình – Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh). Các biến áp 500 kV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ-Nhà Bè, Nhà Bè-Phú Lâm. Hàng loạt các công trình 200 kV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.

- Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng nổi bật với các ngành công nghệ cao như: luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm...

(8)

- Mở rộng quan hệ hợp tác => thu hút đầu tư

- Sự phát triển công nghiệp cần tránh làm tổn hại đến ngành du lịch mà vùng có tiềm năng,...

Hình 39.5. Nhà máy điện Phú Mỹ.

Câu 3 trang 182 sgk Địa Lí 12: Chứng minh rằng việc xây đựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng.

Trả lời:

Việc xây đựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng:

- Nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng: Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta.

Dự án thuỷ lợi Phước Hoà được thực thi để chia một phần nước sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm cỏ Tây sẽ giúp cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.

- Dự án thủy lợi Phước Hòa (Bình Dương-Bình Phước) được thực hiện sẽ giúp chia một phần nước của sông Bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản

(9)

xuất. Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất trồng hằng năm cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

Hình 39.6. Hồ Dầu Tiếng.

Câu 4 trang 182 sgk Địa Lí 12: Lấy ví dụ chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế vùng. Thử nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.

Trả lời:

*Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế vùng:

Vùng biển Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển:

(10)

- Hoạt động khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía Nam với quy mô ngày càng lớn có sự hợp tác và đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng nhất là tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

- Việc phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu và sự phân hóa lãnh thổ của vùng.

- Phát triển giao thông vận tải biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu…thúc đẩy hoạt động giao lưu, mở rộng phát triển kinh tế với bên ngoài, tăng cường thu hút đầu tư.

- Phát triển du lịch biển thu hút khách du lịch, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn.

- Đẩy mạnh hoạt động đánh bắt nuôi trồng thủy sản để khai thác hiệu quả thế mạnh nguồn lợi thủy sản sẽ cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến.

* Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa

- Đẩy mạnh việc khai thác tài ngyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

- Xây dựng các tổ hợp sản xuất khí - điện - đạm, phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí.

- Chú ý vấn đề ô nhiễm môi trường biển trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

Hình 39.10. Hoạt động khai thác dầu khí ở vùng biển thềm lục địa

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Dưới sự pát triển ngành nông nghiệp hàng hóa trên cả nước hình thành các vùng chuyên canh: vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung

- Vị trí địa lí: vị trí gần nguồn nguyên liệu, trục đường giao thông, vùng kinh tế hay khu dân cư, cảng biển...quy định sự hình thành, có mặt của các tổ chức lãnh

Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ Câu hỏi trang 145 sgk Địa Lí 12: Hãy chứng minh nhận định: Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa

- Khai thác các thế mạnh vốn có của vùng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội (dân cư đông- lao động dồi dào, khoa học kĩ thuật phát triển, cơ sở hạ

+ Địa hình kết hợp đất đai tạo điều kiện để hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo chiều Tây- Đông: Phía Tây là vùng núi thấp, đất feralit: thuận lợi canh tác

+ Vị trí cầu nối giữa các vùng kinh tế phía Bắc với các vùng kinh tế phía Nam, tiếp giáp với Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thuận lợi cho Duyên

+ Các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển (trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ

- Khí hậu thích hợp với điều kiện sinh trưởng của trâu, bò: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ khí hậu lạnh phù hợp với điều kiện sống của bò, ngược lại Tây Nguyên