• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải VBT Sinh học 8 Bài 55: Giới thiệu chung hệ nội tiết | Giải vở bài tập Sinh học 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải VBT Sinh học 8 Bài 55: Giới thiệu chung hệ nội tiết | Giải vở bài tập Sinh học 8"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 55: GIỚI THIỆU CHUNG HỆ NỘI TIẾT

I. Bài tập nhận thức kiến thức mới

1. Tìm hiểu đường đi của các sản phẩm tiết trên hình 55 – 1, 2 SGK và nêu rõ sự sai khác giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.

Trả lời:

* Giống nhau: Các tuyến đều tạo ra sản phẩm tiết tham gia điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể (trao đổi chất, chuyển hóa vật chất và năng lượng …)

(2)

* Khác nhau:

- Tuyến nội tiết: Sản phẩm ngấm thẳng vào máu.

- Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài.

2. Hãy kể tên các tuyến mà em đã biết và cho biết chúng thuộc các loại tuyến nào?

Trả lời:

- Tuyến ngoại tiết: Tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt, tuyến lệ,…

- Tuyến nội tiết: Tuyến tụy, tuyến giáp, tuyến yên, tuyến tùng, tinh hoàn, … II. Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập (trang 143 VBT Sinh học 8): Chọn trong số các thuật ngữ sau: hoạt tính sinh học, cơ quan đích, hoocmôn, trao đổi chất, chuyển hóa để điền vào chỗ trống thích hợp trong đoạn thông tin sau cho hoàn chỉnh:

Trả lời:

Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích.

Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, chỉ cần một lượng nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình trao đổi chất. Quá

trình chuyển hóa trong các cơ quan đó diễn ra bình thường, đảm bảo được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

III. Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 (trang 143-144 VBT Sinh học 8): Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào?

Trả lời:

Tuyến nội tiết Tuyến ngoại tiết

Giống nhau

- Cấu tạo: Cùng cấu tạo từ các tế bào tuyến

- Chức năng: Đều tạo ra sản phẩm tiết tham gia điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể (trao đổi chất, chuyển hóa vật chất và năng lượng …) Khác

nhau

- Sản phẩm tiết ra là hoocmôn tiết thẳng vào máu đến cơ quan đích.

- Sản phẩm tiết ra là mồ hôi, chất nhờn,… tập trung vào ống dẫn rồi đổ ra ngoài.

(3)

- Chức năng: Đảm bảo tính ổn định môi trường trong của cơ thể.

- Chức năng: Đảm bảo tính ổn đinh môi trường ngoài cơ thể.

Bài tập 2 (trang 144 VBT Sinh học 8): Nêu rõ tính chất và vai trò của các hoocmôn, từ đó xác định rõ tầm quan trọng của các tuyến nội tiết đối với đời sống.

Trả lời:

* Tính chất:

- Tính đặc hiệu: Mỗi hoocmôn do 1 tuyến nội tiết tiết ra. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (cơ quan đích).

- Hoocmon có hoạt tính sinh học rất cao: chỉ môt lượng nhỏ cũng gây ra các tác động lớn

- Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài:

* Vai trò của hoocmôn:

- Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

- Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmon có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.

Bài tập 3 (trang 144-145 VBT Sinh học 8): Hãy đánh dấu × vào ô ở đầu câu trả lời đúng nhất.

Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích.

Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao:

a) Chỉ cần 1 lượng nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lí.

b) Đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa trong các cơ quan đó diễn ra bình thường.

c) Đảm bảo được tính ổn định của môi trường bên trong của cơ thể.

(4)

d) Chỉ a và b.

e) Cả a, b và c.

Trả lời:

Đáp án: e

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh hoặc đói kéo dài, không chỉ các tế bào α của đảo tụy hoạt động tiết glucagôn mà còn có sự phối hợp

Quan sát sơ đồ hình 2-3, các mũi tên từ hệ thần kinh và hệ nội tiết tới các cơ quan cho biết: hệ thần kinh và hệ nội tiết điều khiển hoạt động của tất cả các hệ cơ quan,

Luyện tập thường xuyên các tác dụng giúp tăng thể tích cơ, tăng lực co cơ, bên cạnh đó làm tăng cường khả năng hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể dẫn tới tăng

- Lao động vừa sức, không mang vác đồ quá nặng, khi mang vác đồ cần mang đều ở hai vai.. Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản 1. + Lồng ngực nở rộng sang

Sự trao đổi của tế bào trong cơ thể người với môi trường bên ngoài phải gián tiếp thông qua máu, nước mô và bạch huyết được gọi là môi trường trong cơ thể. Bài tập

Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới. Trao đổi khí

Bài tập 2 (trang 69 VBT Sinh học 8): So sánh kết quả giữa những ống thí nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh

- Các cơ quan bài tiết giúp cơ thể lọc thải các chất dư thừa và chất độc hại khác để duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho