• Không có kết quả nào được tìm thấy

Số lượng nhiễm sắc thể và hàm lượng ADN tăng gấp bội =&gt

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Số lượng nhiễm sắc thể và hàm lượng ADN tăng gấp bội =&gt"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN NĂM 2015

Môn: Sinh học

Câu Nội dung Điểm

I (2,0)

- Thể đa bội: là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số nhiễm sắc thể là bội số

của n (nhiều hơn 2n). 0,5

- Đặc điểm của thể đa bội:

+ Số lượng nhiễm sắc thể và hàm lượng ADN tăng gấp bội => Tăng cường độ trao đổi chất, tăng kích thước tế bào, cơ quan.

+ Tăng sức chống chịu.

+ Đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh sản.

0,5

- Phương pháp nhận biết thể đa bội:

+ Bằng mắt thường: Thông qua dấu hiệu tăng kích thước của cơ quan sinh dưỡng như thân, cành, lá đặc biệt là kích thước của khí khổng và hạt phấn.

0,25

+ Bằng phương pháp tế bào: Đếm số lượng nhiễm sắc thể của tế bào thể đột biến

so với tế bào lưỡng bội bình thường. 0,25

- Sự hình thành thể tứ bội:

+ Trong nguyên phân: Ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử tất cả nhiễm sắc thể không phân li tạo thể tứ bội (4n).

0,25 + Trong giảm phân: Sự không phân li xảy ra ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể

trong quá trình hình thành giao tử ở bố và mẹ tạo giao tử đột biến 2n. Sự kết hợp của các giao tử đột biến (2n) với nhau tạo thể tứ bội (4n).

0,25 II

(2,0)

1. Quá trình nêu trên không hợp lí vì:

Nhiễm sắc thể nhân đôi một lần và phân chia một lần vẫn đảm bảo số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào con giống tế bào mẹ nhưng sự phân chia vật chất xảy ra trước nên về bản chất thì vật chất di truyền không được chia đều cho hai tế bào con. Kết quả tạo hai tế bào con có vật chất di truyền giảm một nửa so với tế bào mẹ.

0,5

2.

- Cơ chế tiếp hợp và trao đổi chéo cân từng đoạn nhiễm sắc thể tương ứng của cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng.

0,25

- Sự phân li độc lập và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các nhiễm sắc thể kép về các tế

bào con ở kì sau của quá trình giảm phân I. 0,5

Ý nghĩa của quá trình giảm phân

- Phối hợp với quá trình nguyên phân và thụ tinh đảm bảo duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thể hệ.

0,25

- Tạo nhiều loại giao tử có bộ nhiễm sắc thể khác nhau góp phần làm xuất hiện

biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống. 0,25

- Góp phần làm trung hòa tính có hại của đột biến . 0,25

(2)

III (1,0)

- Nguyên tắc bổ sung (NTBS):

+ Nguyên tắc cặp đôi giữa các bazơ nitric: A có kích thước lớn được bổ sung với T có kích thước bé bằng hai liên kết hiđrô; G có kích thước lớn được bổ sung với X có kích thước bé bằng ba liên kết hiđrô và ngược lại.

0,25

+ NTBS thể hiện trong cấu trúc di truyền của ADN, cấu trúc không gian của ARN.

0,25

+ NTBS thể hiện trong cơ chế di truyền: tổng hợp AND, ARN, tổng hợp prôtêin.

0,25

- Sự vi phạm nguyên tắc bổ sung sẽ làm thay đổi trật tự, thành phần, số lượng nuclêôtit và kết quả làm thay đổi số lượng, thành phần axit amin và thay đổi phân tử prôtêin.

0,25 IV

(2,0)

1.Biện luận tìm kiểu gen P

- F1 đồng tính thân cao, hạt tròn, màu vàng nên ba tính trạng này trội hoàn toàn và P thuần chủng.

- Quy ước gen: Gọi gen A quy định thân cao, a quy định thân thấp.

B quy định hạt tròn, b quy hạt dài.

D quy định hạt vàng, d quy định hạt tím.

- Xét riêng từng tính trạng, mỗi tính trạng phân li teo tỉ lệ 3 : 1 tuân theo quy luật phân li của Menđen.

0,5

- Tính trạng hình dạng và màu sắc hạt luôn đi kèm với nhau và phân li theo tỉ lệ 3 : 1 => hai gen quy định hai tính trạng này di truyền liên kết và có kiểu gen dị hợp tử đều.

0,5 - Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1)(3 : 1) => tính trạng chiều cao

phân li độc lập với hai tính trạng còn lại. 0,25

→ Kiểu gen của các cây P là AA bd

bd và aa BD BD

0,25 2. Tính xác suất

3 2 Aa x

3 2

bd BD x

4 1 x

4 1=

36

1 0,5

V (1,5)

1. Gọi k là số lần nguyên phân của tế bào sinh dục, 2n là số nhiễm sắc thể của loài.

- Số tinh trùng được tạo ra là 128 × 2 = 256 => Số tế bào sinh tinh là 256 : 4 = 32 => k = 6.

0,5

2. Ta có (2k – 1)2n = 504. Thay vào ta có 2n = 8. 0,5

3. Số NST đơn cần cung cấp cho quá trình giảm phân là : 64 × 8 = 512. 0,5 VI

(1,5)

1. Vẽ sơ đồ lưới thức ăn như hình dưới 1,0

2. Các loài thuộc sinh vật tiêu thụ cấp hai: cá dữ nhỏ, cá dữ có kích thước lớn.

Sinh vật tiêu thụ cấp ba: cá dữ có kích thước lớn.

0,5

(3)

Sơ đồ lưới thức ăn

Cá dữ kích thước nhỏ

Cá dữ kích thước lớn

Giáp xác

đáy Ốc Cá ăn

thực vật

Giáp xác nổi

Phế liệu Rong Thực vật

nổi

(4)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Số lượng nhiễm sắc thể trong một tế bào ở ở giai đoạn kì trước giảm phân 2 là AA. Phân bào giảm nhiễm còn được gọi

Câu 9 [316090]: Trong quá trình phát triển phôi sớm ở ruồi giấm đực có bộ nhiễm sắc thể được ký hiệu AaBbDdXY, ở lần phân bào thứ 6 người ta thấy ở một số tế bào

4 Nhuộm tiêu bản theo pp nhuộm băng G, đánh giá bất thường về cấu trúc và định danh NST bất thường. 5 Phân tích NST và lập karyotyp theo tiêu chuẩn

Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến hình thái của phôi như phôi có nhiều mảnh vụn tế bào, phôi có kích thước các phôi bào không đồng đều, phôi bào đa nhân, phôi có số

+ Trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng, sự không phân li của một hoặc một số cặp NST ở kì sau làm một phần cơ thể mang đột biến lệch bội... Cơ chế hình

Điều này có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn để thể hiện sự khác biệt rõ rệt, cũng có thể do hạn chế trong kỹ thuật sàng lọc di truyền FISH chỉ thực hiện trên giới hạn một

Câu 30 (Nhận biết): Trường hợp hai cặp gen không alen nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng cùng tác động đến sự hình thành một tính trạng được gọi là hiện

- Sinh vật nhân thực : NST có cấu trúc xoắn qua nhiều mức xoắn khác nhau giúp các NST có thể xếp gọn trong nhân tế bào cũng như giúp điều hòa hoạt động của các gen và NST