BÀI 25+26: MỐI GHÉP CỐ ĐỊNH
MỐI GHÉP KHÔNG THÁO ĐƯỢC VÀ MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC
I
•MỐI GHÉP CỐ ĐỊNH
II
•MỐI GHÉP KHÔNG THÁO ĐƯỢC
III
•MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC
I. Mối ghép cố định 1. Khái niệm
Mối ghép cố định là những mối ghép mà các chi tiết được ghép không có chuyển động tương đối với nhau.
2. Phân loại
Mối ghép cố định gồm hai loại:
- Mối ghép tháo được.
- Mối ghép không tháo được.
Các chi tiết được ghép
với nhau thông qua 2
loại mối
Mối ghép cố
ghép
định Mối ghép
động
Mối ghép không tháo
được
Mối ghép tháo được
II. Mối ghép không tháo được
1. Mối ghép bàng đinh tán
2. Mối ghép bằng hàn
a) Cấu tạo mối ghép:
Gồm hai chi tiết được ghép và đinh tán (Chi tiết ghép)
- Chi tiết được ghép thường ở dạng tấm - Đinh tán: Là chi tiết hình trụ một đầu có mũ đã được làm sẵn (Hình chỏm cầu hay hình nón cụt)
b. Đặc điểm và ứng dụng - Được dùng khi:
+ Vật liệu ghép không hàn được hoặc khó hàn
+ Mối ghép phải chịu nhiệt độ cao ( Như nồi hơi..)
+ Mối ghép phải chịu lực lớn và chấn động mạnh
- Ứng dụng: Được dùng trong kết cấu cầu, giàn cần trục, các dụng cụ gia đình……….
a. Khái niệm:
- Là mối hàn không tháo được, khi hàn người ta làm nóng chảy cục bộ kim loại tại chỗ tiếp xúc để dính kết các chi tiết lại với nhau, hoặc được kết dình với nhau bằng vật liệu nóng chảy khác như thiếc hàn
- Tùy theo trạng thái nung nóng kim loại ở chỗ tiếp xúc
+ Hàn nòng chảy: Kim loại ở chỗ tiếp xúc được nung nóng tới trạng thái chảy
+ Hàn áp lực: Kim loại ở chỗ tiếp xúc được nung tới trạng thái dẻo sau đó dùng lực ép chúng kết dính lạ với nhau
+ Hàn thiếc (Hàn mềm): Chi tiết được hàn ở thể rắn, thiếc hàn được nung nòng chảy làm dính kết kim loại với nhau
b. Đặc điểm và ứng dụng:
- So với mối ghép bằng đinh tán thì mối ghép hàn được hình thành trong thời gian ngắn hơn, tiết kiệm được vật liệu và giảm giá thành (vì thời gian chuẩn bị ít) nhưng có nhược điểm là dễ bị nứt, giòn và chịu lực kém
- Ứng dụng: Tạo ra các loại khung giàn, thùng chứa, khung xe đạp, xe máy và ứng dụng trong công nghiệp điện tử.
III. MỐI
GHÉP THÁO ĐƯỢC
1. Mối ghép bằng ren
2. Mối ghép bằng then và chốt
Giống nhau: đều ghép nối các chi tiết bằng ren, liên kết nhờ ma sát ren ăn khớp
Khác nhau:
+ Mối ghép bulông : các chi tiết 3,4 có sẵn lỗ trơn, khi ghép bulông luồn qua lỗ của các chi tiết rồi nhờ ma sát ren đai ốc xiết chặt mối ghép. Vòng điệm giữ vai trò hãm đai ốc.
+ Mối ghép vít cấy: 1 đầu của vít có ren đc cấy vào lỗ ren của chi tiết 4 , chi tiết 3 có lỗ trơn lồng qua đầu kia của vít,sau đó là vòng đệm, xiết chặt nhờ đai ốc 1.
+ Mối ghép đinh vít: phần ren của đinh vít lắp vào chi tiết 4, đầu kia đinh vít là mũ có rãnh, ko cần có đai ốc.
Đặc điểm và ứng dụng
- Mối ghép bằng ren được dùng rất rộng rãi vì nó đơn giản dễ thực hiện,dễ tháo lắp sữa chữa thay thế.
- Mối ghép có độ dày quá lớn ta dùng vít cấy,
- Mối ghép có thân , đế máy dày vỏ mỏng ta dùng đinh vít.
Cấu tạo
- Mối ghép bằng then : then hình trụ hoặc hộp chữ nhật được đặt trong rãnh của bánh đai và trục quay làm cho bánh đai không có chuyển động trượt khi quay.
- Mối ghép bằng chốt : hình trụ đặt trong lỗ xuyên ngang qua hai chi tiết được ghép để truyền lực và cũng trách chuyển động tương đối giữa chúng
Đặc điểm và ứng dụng
- Đặc điểm: cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp và thay thế nhưng khả năng chịu lực kém.
- Ứng dụng:
- Mối ghép then áp dụng cho mối ghép trục với bánh đai, bánh răng, đĩa xích....
- Mối ghép chốt áp dụng cho mối ghép có tác dụng hãm chuyển dộng tương đối giữa các chi tiết theo phương tiếp xúc để truyền lực theo phương đó.