• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Tràng Lương. #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{wid

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Tràng Lương. #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{wid"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 12/3/2021 Tiết: 36 Ngày giảng: 15/3

Bài 40:

SẢN XUẤT THỨC ĂN VẬT NUÔI

I. Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài này học sinh phải:

1. Về kiến thức:

- Biết được ý nghĩa của việc phân loại thức ăn vật nuôi theo nguồn gốc và theo thành phần dinh dưỡng.

- Biết được một số phương pháp sản xuất các loại thức ăn vật nuôi giàu protein, giàu gluxit, thức ăn thô xanh cho vật nuôi.

2. Về kỹ năng:

- Từ sản phẩm thực tế thuộc ngành chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản xác định được loại thức ăn vừa theo nguồn gốc, vừa theo thành phần dinh dưỡng và trình bày được phương pháp tạo ra sản phẩm đó.

- Vận dụng kiến thức đã học để sản xuất thức ăn cho vật nuôi.

3. Về thái độ:

- Có ý thức tận dụng các phế phẩm của nông nghiệp, thủy sản: Rơm, lá ngô, xương cá, vỏ tôm... làm nguồn thức ăn cho vật nuôi.

- Giáo dục đạo đức: Có trách nhiệm cùng gia đình sản xuất ra nhiều loại thức ăn vật nuôi, tăng nguồn thu nhập cho gia đình.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học, phiếu học tập, tích hợp kiến thức môn toán, môn sinh học...

2. Học sinh: SGK, vở bài tập, vở ghi, đồ dùng học tập: Bút viết, thước kẻ...

III. Phương pháp dạy học:

- Phương pháp trực quan.

- Phương pháp thuyết trình.

- Phương pháp đàm thoại.

- Phương pháp thảo luận nhóm - ƯDCNTT – Trình chiếu.

IV. Tiến trình bài giảng - Giáo dục:

1. Ổn định tổ chức lớp: ( 1 - 2 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 5 – 7 phút)

Câu hỏi: Tại sao phải chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi?

Trả lời:

- Tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng, dễ tiêu hoá.

- Loại bỏ chất độc và các loại vi trùng gây bệnh.

- Giảm khối lượng, tăng giá trị dinh dưỡng.

- Nhằm giữ thức ăn lâu hỏng và để luôn có đủ nguồn thức ăn cho vật nuôi.

3. Giảng bài mới:

a. Mở bài: ( 3 - 5 phút)

(2)

phải biết các phương pháp sản xuất ra các loại thức ăn. Sản xuất ra nhiều loại thức ăn với chất lượng tốt là yêu cầu cấp bách để phát triển chăn nuôi. Để có kiến thức về nội dung này, hôm nay cô cùng các em sẽ nghiên cứu “ Bài 40: Sản xuất thức ăn vật nuôi”.

b. Các hoạt động:

* Hoạt động 1: Tìm hiểu cách phân loại thức ăn dựa vào thành phần dinh dưỡng ( 10 – 15 phút)

- Mục tiêu : Biết được cách phân loại thức ăn dựa vào thành phần dinh dưỡng.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân, theo nhóm...

- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, kĩ thuật giao nhiệm vụ … - Phương pháp dạy học : Đàm thoại, thuyết trình, trực quan, thảo luận nhóm…

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát tranh ảnh kết hợp liên

hệ thực tế:

- Em hãy kể tên các loại thức ăn của gia súc, gia cầm mà em biết?

HS: Rơm, rạ, cỏ, cám, bột ngô, bột cá, thức ăn hỗn hợp, gạo, thóc…

GV: Người ta cho thêm bột cá, bột tôm vào thức ăn hỗn hợp của lợn, gà để cung cấp chủ yếu chất dinh dưỡng nào?

HS: Prôtêin.

GV: Cho lợn, gà ăn thức ăn chế biến từ gạo, ngô, khoai, sắn sẽ bổ sung thêm chất dinh dưỡng nào?

HS: Gluxit.

GV: Thức ăn cho trâu, bò, ngựa như: Cỏ, thân cây, rơm rạ sẽ cung cấp chủ yếu loại chất dinh dưỡng nào?

HS: Chất xơ.

GV: Thức ăn có nhiều chất xơ có tên gọi là loại thức ăn gì?

HS: Thức ăn thô.

GV: Vậy, thức ăn vật nuôi được chia làm mấy loại?

HS: Chia làm 3 loại.

GV: Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận trong thời gian 3 phút:

+ N1: Nghiên cứu đặc điểm thức ăn giàu protein? VD?

+ N2: Nghiên cứu đặc điểm thức ăn giàu gluxit? VD?

+ N3: Nghiên cứu đặc điểm thức ăn thô?

I. Phân loại thức ăn:

- Căn cứ vào giá trị dinh dưỡng có trong thức ăn người chăn nuôi chia thức ăn vật nuôi thành 3 loại: Thức ăn giàu protein, thức ăn giàu gluxit, thức ăn giàu chất xơ hay thức ăn thô.

(3)

VD?

HS: Thảo luận theo yêu cầu của GV và cử nhóm trưởng trình bày.

GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm trưởng trình bày phần thảo luận, nhóm bạn nhận xét, bổ sung => Chốt lại, đưa ra đáp án.

HS: Ghi bài.

GV: YCHS hoàn thành bài tập /SGK/Tr107.

HS: Hoàn thành bài tập.

GV: Nhận xét, chốt lại.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu protein ( 7 – 10 phút)

- Mục tiêu : Biết được một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu protein.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân...

- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời … - Phương pháp dạy học : Đàm thoại, thuyết trình, trực quan…

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát tranh ảnh và hỏi:

- Làm thế nào để có nhiều tôm, cá, trai, ốc, hến phục vụ cho đời sống con người và chăn nuôi?

HS: Chăn nuôi và khai thác thuỷ sản.

GV: Em hãy nêu công thức nuôi giun đất?

HS: Đất + Phân + Giun + Độ ẩm.

GV: Thịt giun đất cung cấp chủ yếu chất dinh dưỡng nào?

HS: Protein động vật.

GV: Cây họ đậu cung cấp chủ yếu loại chất dinh dưỡng nào?

HS: Protein thực vật.

GV: Tại sao cây họ đậu lại giàu protein?

HS: Vì rễ của cây họ đậu có nốt sần mang vi khuẩn cộng sinh cố định nitơ trong không khí để tạo thành protein.

GV: Vậy, có mấy phương pháp sản xuất thức ăn giàu protein?

HS: Có 3 phương pháp.

GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: YCHS hoàn thành bài tập SGK/Tr 108.

HS: Hoàn thành bài tập ( Loại trồng ngô,

II. Một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu protein:

- Chế biến các sản phẩm động vật làm thức ăn vật nuôi.

- Nuôi giun đất, cá, tôm, trai, ốc, hến và khai thác thuỷ sản.

- Trồng xen, tăng vụ cây họ đậu.

(4)

GV: Gia đình em đã sản xuất thức ăn giàu protein cho vật nuôi bằng phương pháp nào?

HS: Liên hệ, trả lời.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh ( 7 – 10 phút)

- Mục tiêu : Biết được một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân...

- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời … - Phương pháp dạy học : Đàm thoại, thuyết trình, trực quan…

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Em hãy kể tên các thức ăn giàu gluxit?

HS: Lúa, ngô, khoai, sắn.

GV: Làm thế nào để có nhiều ngô, khoai, sắn?

HS: Tăng vụ, tăng diện tích trồng.

GV: Em hãy kể tên các thức ăn thô xanh mà em biết?

HS: Cây rau, cỏ, cây lạc, cây khoai lang…

GV: Làm thế nào để có nhiều thức ăn thô xanh cho vật nuôi?

HS: Tận dụng đất để trồng trọt và tận dụng các sản phẩm trồng trọt để chăn nuôi.

GV: YCHS hoàn thành bài tập SGK/Tr109.

HS: Hoàn thành bài tập.

GV: Vậy, có những phương pháp nào để sản xuất thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh?

HS:

- Luân canh, xen canh, gối vụ để sản xuất ra nhiều lúa, ngô, khoai, sắn.

- Tận dụng đất vườn, rừng, bờ mương để trồng nhiều loại cỏ, rau xanh cho vật nuôi.

- Tận dụng các sản phẩm phụ trong trồng trọt như rơm, rạ, thân cây ngô, đậu đỗ.

GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: Gia đình và địa phương em đã sử dụng phương pháp nào để sản xuất thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh.

HS: Liên hệ, trả lời.

III. Một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh:

- Luân canh, xen canh, gối vụ để sản xuất ra nhiều lúa, ngô, khoai, sắn.

- Tận dụng đất vườn, rừng, bờ mương để trồng nhiều loại cỏ, rau xanh cho vật nuôi.

- Tận dụng các sản phẩm phụ trong trồng trọt như rơm, rạ, thân cây ngô, đậu đỗ.

(5)

4. Củng cố: (1- 2 phút)

- Giáo viên đặt một số câu hỏi củng cố bài học để học sinh khắc sâu.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung phần “Ghi nhớ /SGK/Tr109”.

- Giáo viên nhận xét giờ học, cho điểm vào sổ đầu bài.

5. Hướng dẫn về nhà: (1- 2 phút)

- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập và trả lời các câu hỏi cuối bài.

- Về nhà đọc trước “ Bài 35: Thực hành: Nhận biết một số giống gà qua quan sát ngoại hình”.

V. Rút kinh nghiệm:

………

………

………

………

Ngày soạn: 12/3/2021 Tiết: 37 Ngày giảng: 16/3

Bài 39:

CHẾ BIẾN VÀ DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO VẬT NUÔI

I. Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài này học sinh phải:

1. Về kiến thức:

- Biết được mục đích, các phương pháp chế biến và dự trữ thức ăn vật nuôi.

2. Về kỹ năng:

- Phân biệt được chế biến và dự trữ thức ăn vật nuôi.

3. Về thái độ:

- Có ý thức tiết kiệm, biết cách bảo quản một số thức ăn vật nuôi trong gia đình, giúp đỡ ông bà, cha mẹ chế biến thức ăn để chăn nuôi trâu bò, lợn gà: Thái rau, nấu cám lợn, phơi khô cơm thừa cho gà, phơi khô rơm rạ cho trâu bò…

- Giáo dục đạo đức: Yêu thích vật nuôi, biết tận dụng các phế phẩm của nông nghiệp để chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học, tích hợp kiến thức môn vật lí, hóa học, sinh học...

2. Học sinh: SGK, vở bài tập, vở ghi, đồ dùng học tập: Bút viết, thước kẻ, kiến thức liên quan đến nội dung bài học...

III. Phương pháp dạy học:

- Phương pháp trực quan.

- Phương pháp thuyết trình.

- Phương pháp đàm thoại.

- ƯDCNTT – Trình chiếu.

IV. Tiến trình bài giảng - Giáo dục:

1. Ổn định tổ chức lớp: ( 1 - 2 phút)

(6)

Câu hỏi: Thức ăn có vai trò gì đối với cơ thể vật nuôi?

Trả lời:

- Thức ăn cung cấp năng lượng cho vật nuôi hoạt động và phát triển.

- Thức ăn cung cấp các chất dinh dưỡng cho vật nuôi lớn lên và tạo ra sản phẩm chăn nuôi.

- Thức ăn còn cung cấp chất dinh dưỡng cho vật nuôi tạo ra lông, sừng, móng.

3. Giảng bài mới:

a. Mở bài: ( 3 - 5 phút)

Năng suất vật nuôi do hai yếu tố là giống và điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc quyết định. Một công việc quan trọng trong nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi là chế biến và dự trữ thức ăn để vật nuôi luôn đủ thức ăn về số lượng và chất lượng trong suốt thời gian nuôi dưỡng. Để hiểu được mục đích và các phương pháp chế biến dự trữ thức ăn cho vật nuôi. Hôm nay, cô cùng các em sẽ nghiên cứu “ Bài 39: Chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi”.

b. Các hoạt động:

* Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích chế biến và dự trữ thức ăn vật nuôi ( 15 – 17 phút)

- Mục tiêu : Biết được mục đích của chế biến và dự trữ thức ăn.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân,...

- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời, … - Phương pháp dạy học : Đàm thoại, thuyết trình, trực quan, …

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV:YCHS quan sát hình ảnh và hỏi: Người

nuôi lợn thường nấu chín cám, rau, thức ăn thừa nhằm mục đích gì?

HS: Giảm thể tích thức ăn, diệt các loại mầm bệnh.

GV: Vì sao phải thái nhỏ rau thì ngan, gà, vịt mới ăn được?

HS: Vì để phù hợp với mỏ gà, vịt.

GV: YCHS quan sát hình ảnh và hỏi:

Người chăn nuôi thường phải rang chín đậu, xay nghiền nhỏ đậu tương rồi mới cho ăn nhằm mục đích gì?

HS: Có mùi thơm, phá huỷ chất độc có trong đậu tương.

GV: Vậy, chế biến thức ăn cho vật nuôi nhằm mục đích gì?

HS: Tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng để vật nuôi ăn dễ tiêu hóa.

GV: Để có đủ thức ăn quanh năm cho vật nuôi người chăn nuôi phải làm gì?

I. Mục đích của chế biến và dự trữ thức ăn:

1. Chế biến thức ăn:

- Tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng, dễ tiêu hoá.

VD: Thức ăn ủ men.

- Loại bỏ chất độc và các loại vi trùng gây bệnh.

VD: Nấu chín thức ăn.

- Giảm khối lượng, tăng giá trị dinh dưỡng.

VD: Thái nhỏ, băm, cắt rau xanh, xay nghiền hạt.

(7)

HS: Cần phải dự trữ thức ăn cho vật nuôi.

GV: Vào mùa gặt người nông dân thường đánh đống rơm rạ nhằm mục đích gì?

HS: Dự trữ cho trâu bò ăn dần.

GV: Để có thóc, ngô, khoai, sắn cho vật nuôi ăn quanh năm vào mùa thu hoạch người nông dân thường phải làm gì?

HS: Thái nhỏ, phơi khô cất vào chum vại.

GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: Ở gia đình và địa phương em đã chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi như thế nào?

HS: Liên hệ, trả lời.

2. Dự trữ thức ăn:

- Nhằm giữ thức ăn lâu hỏng và để luôn có đủ nguồn thức ăn cho vật nuôi.

VD: Phơi khô hoặc ủ xanh thức ăn cho vật nuôi.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu các phương pháp chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi ( 15 – 17 phút)

- Mục tiêu : Biết được các phương pháp chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân,...

- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời, … - Phương pháp dạy học : Đàm thoại, thuyết trình, trực quan, …

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: YCHS quan sát hình ảnh và hỏi:

- Có mấy phương pháp chế biến thức ăn?

HS: Có 4 phương pháp: Vật lý, hoá học , vi sinh vật học và trộn hỗn hợp.

GV: Những hình ảnh nào thể hiện chế biến thức ăn bằng phương pháp vật lý?

HS: H1, 2, 3: Cắt ngắn, thái nghiền nhỏ, xử lý nhiệt.

GV: Những hình ảnh nào thể hiện chế biến thức ăn bằng phương pháp hóa học?

HS: H6, 7: Đường hoá tinh bột, kiềm hoá rơm rạ.

GV: Những hình ảnh nào thể hiện chế biến thức ăn bằng phương pháp vi sinh vật học?

HS: H4: Ủ men.

GV: Những hình ảnh nào thể hiện chế biến thức ăn bằng cách tạo thức ăn hỗn hợp?

HS: H5: Hỗn hợp tạo viên dạng rời, dạng bánh ( sử dụng tổng hợp các phương pháp đó).

GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

II. Các phương pháp chế biến và dự trữ thức ăn:

1. Các phương pháp chế biến thức ăn:

- Phương pháp cắt ngắn dùng cho thức ăn thô xanh, nghiền nhỏ đối với thức ăn hạt, xử lý nhiệt đối với thức ăn có chất độc hại, khó tiêu.

- Các loại thức ăn giàu tinh bột dùng phương pháp đường hoá hoặc ủ lên men.

(8)

thức ăn nào cho vật nuôi?

HS: Liên hệ, trả lời.

GV: YCHS quan sát hình ảnh và hỏi:

- Làm thế nào để dự trữ rơm, rạ, cỏ, thân cây ngô, đậu?

HS: Phải phơi khô.

GV: Làm thế nào để cất giữ ngô, thóc?

HS: Phải phơi khô.

GV: Các loại cỏ, rau, khoai lang…muốn giữ được lâu phải làm thế nào?

HS: Phải ủ xanh.

GV: Theo em, có mấy phương pháp dự trữ thức ăn?

HS: Có hai phương pháp: Làm khô và ủ xanh.

GV: YCHS hoàn thành bài tập SGK/Tr106.

HS: Hoàn thành bài tập.

GV: Ở gia đình và địa phương em đã dự trữ thức ăn cho vật nuôi như thế nào?

HS: Liên hệ, trả lời.

GV: Em hãy phân biệt chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi?

HS:

* Chế biến:

+ Mục đích:

- Tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng, dễ tiêu hoá.

- Loại bỏ chất độc và các loại vi trùng gây bệnh.

- Giảm khối lượng, tăng giá trị dinh dưỡng.

+ Phương pháp: Có 4 phương pháp.

* Dự trữ:

+ Mục đích:

- Nhằm giữ thức ăn lâu hỏng và để luôn có đủ nguồn thức ăn cho vật nuôi.

+ Phương pháp: Có 2 phương pháp.

GV: Nhận xét, bổ sung.

như: Rơm, rạ.

- Phối trộn nhiều loại thức ăn để tạo ra thức ăn hỗn hợp.

2. Một số phương pháp dự trữ thức ăn vật nuôi:

- Phương pháp làm khô: Với cỏ, rơm và các loại củ, hạt.

- Phương pháp ủ xanh: Với các loại rau cỏ xanh.

4. Củng cố: (1- 2 phút)

- Giáo viên đặt một số câu hỏi củng cố bài học để học sinh khắc sâu.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung phần “Ghi nhớ /SGK/Tr106”.

- Giáo viên nhận xét giờ học, cho điểm vào sổ đầu bài.

5. Hướng dẫn về nhà: (1- 2 phút)

(9)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của vi khuẩn : hình dạng, kích thước, thành phần cấu tạo (chú ý so sánh với tế bào thực vật), dinh dưỡng, phân bố và sinh sản.. Hoạt động

- Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. Hình

- Ong lấy phấn hoa sẽ giúp cho sự thụ phấn của hoa, quả đậu nhiều, làm cho cây sai quả. - Ong lấy phấn hoa sẽ giúp cho sự thụ phấn của hoa, quả đậu

- Năng lực thí nghiệm: Làm thí nghiệm tìm hiểu nhu cầu của nước và muối khoáng đối với cây.Thiết kế thí nghiệm chứng minh nhu cầu một số loại muối khoáng đối

- Nhận xét sự hoạt động của cá nhân, của nhóm. Mục tiêu: Quan sát được hình dạng và bước đầu phân nhóm các loại thân biến dạng, thấy được chức năng đối với

- Trung thực, khách quan, nghiêm túc trong làm việc và nghiên cứu khoa học -Tích hợp GDBĐKH: Giun đốt có vai trò làm thức ăn cho người và động vật, làm cho

Vận dụng kiến thức: Biết vai trò của các ngành động vật đã học. Tìm các biện pháp khai thác mặt có lợi và các biện pháp hạn chế mặt có hại... HS: Ôn lại

- Hiểu được cách dinh dưỡng, cách sinh sản của trai sông thích nghi với lối sống thụ động, ít di chuyển2. Năng lực