• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH Xuân Sơn #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-r

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH Xuân Sơn #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-r"

Copied!
16
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 11 Ngày soạn: 6/11/2017

Ngày giảng: Thứ hai ngày 13 tháng 11 năm 2017(4A)

KHOA HỌC

TIẾT 21: BA THỂ CỦA NƯỚC I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Nêu được nước tồn tại ở ba thể: lỏng, khí, rắn.

2. Kĩ năng: Làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước từ thể lỏng sang thể khí và ngược lại.

3. Thái độ: Giáo dục HS luôn khám phá những điều bổ ích trong lĩnh vực khoa học.

*GDBVMT: Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường tự nhiên xung quanh mình.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Chuẩn bị tranh ảnh phục vụ cho bài dạy và một phích nước nóng.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC

1.KTBC(5')

? Nước có những tính chất gì?

? Nêu ghi nhớ của bài?

- GV nhận xét.

2.Bài mới

a. Giới thiệu bài (2')

- Giới thiệu mục đích yêu - cầu của bài b. Các hoạt động

* Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại.

( 10')

- Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ số 1 và số 2?

- Từ hình 1,2 cho biết nước ở thể nào?

? Nêu ví dụ về nước ở thể lỏng?

- 2 hs trả lời câu hỏi.

- Nước là một chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định.

Nước chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp phía, thấm qua một số vật và hòa tân được một số chất.

- Theo dõi, lắng nghe.

- Hình 1 vẽ một thác nước đang chảy mạnh từ trên cao xuống.

- Hình 2 vẽ trời đang mưa, ta nhìn thấy những giọt nước mưa và bạn nhỏ có thể hứng được mưa.

- Nước ở thể lỏng

- Nước mưa, nước sông, nước suối, nước biển, nước giếng,…

(2)

- Dùng khăn ướt lau bảng , gọi hs lên nhận xét .

- Vậy nước trên mặt bảng đi đâu? Chúng ta cùng làm thí nghiệm như hình 3 SGK/

44

+ Rót nước sôi từ phích vào cốc cho các nhóm.

- Yêu cầu nhóm 6 em quan sát nước vừa rót từ phích ra rồi dùng đĩa dậy lên cốc nước, lật đĩa lên nhận xét điều gì xảy ra.

- Yêu cầu các nhóm trình bày nhận xét.

- Đun nước bằng soong trên bếp ga, quan sát mở nắp vung khi nước sôi có hiện tượng hơi nước sẽ tụ lại ở mặt dưới nắp.

Lúc đó nước ở thể lỏng.

- Gv giảng: Khói trắng mỏng mà các em nhìn thấy ở miệng cốc nước nóng chính là hơi nước. Hơi nước là nước ở thể khí.

Khi có rất nhiều hơi nước bốc lên từ nước sôi tập trung ở một chỗ, gặp không khí lạnh hơn, ngay lập tức, hơi nước đó ngưng tụ lại và tạo thành những giọt nước nhỏ li ti tiếp tục bay lên. Hết lớp nọ đến lớp kia bay lên ta mới nhìn thấy chúng như sương mù, nếu hơi nước bốc hơi ít thì mắt thường không thể nhìn thấy. Nhưng khi ta đậy đĩa lên, hơi nước gặp đĩa lạnh ngưng tụ lại thành những giọt nước đọng trên đĩa.

- Nêu ví dụ chứng tỏ nước từ thể lỏng thường xuyên bay hơi vào không khí.

Kết luận: Nước ở thể lỏng thường xuyên bay hơi chuyển thành thể khí. Nước ở nhiệt độ cao biến thành hơi nước nhanh hơn nước ở nhiệt độ thấp. Hơi nướckhông thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước ở thể lỏng

- Khi dùng khăn ướt lau bảng, em thấy mặt bảng ướt, có nước nhưng chỉ một lúc sau mặt bảng lại khô ngay

- Hs trả lời

- Chia nhóm và nhận dụng cụ

- Nhóm 6 em theo dõi và cử thư ký ghi kết quả.

- 3-4 Nhóm trình bày: Nước từ thể lỏng ở trong bình thuỷ trở thành thể khí, từ thể khí lại thành thể lỏng đọng trên đĩa rồi rơi xuống.

- HS quan sát, theo dõi.

- HS nối tiếp nêu nhận xét.

- Hs nghe

- Phơi quần áo, quần áo ướt bốc hơi vào không khí làm cho quần áo khô, hiện tượng nồi cơm sôi, mặt ao, hồ dưới ánh

- Nhắc lại kết luận.

(3)

* HĐ2 : Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển thành thể rắn và ngược lại. (7' )

Mục tiêu:

- Nêu cách chuyển nước từ thể lỏng thành thể rắn và ngược lại.

- Hãy mô tả những gì em thấy qua hình 4,5?

- Nước ở thể lỏng trong khay đã biến thành thể gì?

? Để khay nước đá ở ngoài tủ lạnh, hiện tượng gì sẽ xảy ra? Hiện tượng đó gọi là gì?

Kết luận : Khi để nước đủ lâu ở chỗ có nhiệt độ bằng 0oC, ta có nước ở thể rắn.

Hiện tượng đó gọi là sự đông đặc.

- Nước đá bắt đầu nóng chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ ở 0oC. Hiện tượng đó gọi là sự nóng chảy.

* HĐ3 : Vẽ sơ đồ về sự chuyển thể của nước. (8')

+ Yêu cầu từng nhóm 2 em thảo luận trả lời các câu hỏi sau:

? Nước tồn tại ở những thể nào?

? Nêu tính chất chung của nước ở các thể và tính chất riêng của từng thể.

Kết luận : Nước có thể ở thể lỏng, thể khí hoặc thể rắn. Ở cả ba thể, nước đều trong suốt, không có màu, không mùi, không có vị…

-Nước ở thể lỏng không có hình dạng nhất định, nước ở thể rắn có hình dạng nhất định.

- Yêu cầu từng HS vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước, 1 em vẽ ở bảng.

- Nhận xét và kết luận : Nước nóng chảy -- bay hơi -- ngưng tụ - đông đặc -nóng chảy,…

3. Củng cố , dặn dò : (3' )

- Yêu cầu học sinh đọc phần cần ghi nhớ ở SGK.

- Một người lấy từ tủ lạnh ra khay được nước đá, một khay nước đá, một khay nước đặt trên bàn

- Biến thành nước ở thể rắn

- Nước đá ở khay đã chảy thành nước ở lỏng.

- lắng nghe.

- Nhắc lại kết luận.

- Từng nhóm 2 em thực hiện và trình bày.

- Mỗi HS vẽ vào nháp, 1 em vẽ trên bảng.

- Sự chuyển thể của nước từ dạng này sang dạng khác dưới sự ảnh hưởng của nhiệt độ. Gặp nhiệt độ dưới 0 độ C nước ngưng tụ thành nước đá. gặp nhiệt độ cao nước đá nóng chảy thành thể lỏng. Khi nhiệt độ lên cao nước bay hơi chuyển thành thể khí. Ở đây khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn ngay lập tức ngưng tụ lại thành nước.

- Mỗi HS vẽ vào nháp, 1 em vẽ trên bảng.

(4)

- GV nhận xét tiết học.

- Dặn về nhà và chuẩn bị bài “ Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra”.

- HS đọc và lắng nghe.

--- Ngày soạn: 6/11/2017

Ngày giảng: Thứ hai ngày 13 tháng 11 năm 2017(4A,4C)

ĐẠO ĐỨC

THỰC HÀNH KĨ NĂNG GIỮA HỌC KÌ I I. MỤC TIÊU

1.Kiến thức: Giúp HS củng cố các kiến thức đã học trong 5 bài đạo đức.

2. Kĩ năng Thực hành ôn tập và các kĩ năng vận dụng của HS trong học tập, sinh hoạt

3. Thái độ: Mỗi em cần vận dụng tốt kiến thức đã học vào học tập, sinh hoạt.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Chuẩn bị tranh ảnh , các tình huống.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Bài mới

a . Giới thiệu bài ( 2' ) - Ghi đề bài lên bảng.

b. Các hoạt động

* HĐ1 : Củng cố kiến thức đã học từ đầu năm đến giờ.( 15’)

- Yêu cầu từng nhóm 3 em ghi tên các bài đạo đức đã học.

- Yêu cầu các nhóm trình bày.

* HĐ2 : Thực hành làm các bài tập ( 15’)

- Yêu cầu từng học sinh làm bài tập trên phiếu:

Bài 1: Cô giáo giao cho các bạn về nhà sưu tầm tranh cho tiết học sau. Long không làm theo lời cô dặn.

Nếu là Long, em sẽ chọn các giải quyết nào trong các cách giải quyết sau :

- Học sinh nhắc lại đề

- Nhóm 3 em ghi trên nháp.

- 3 – 4 Nhóm trình bày:

1. Trung thực trong học tập.

2. Vượt khó trong học tập.

3. Biết bày tỏ ý kiến.

4. Tiết kiệm tiền của.

5. Tiết kiệm thời giờ.

- Làm bài trên phiếu.

- HS đọc đề bài.

- HS chọn cách giải quyết Bài 1: c

(5)

a/ Mượn tranh, ảnh của bạn để đưa cô giáo xem.

b/ Nói dối cô là đa sưu tầm nhưng quên ở nhà.

c/ Nhận lỗi và hứa với cô sẽ sưu tầm, nộp sau.

Bài 2: Em hãy bày tỏ thái độ của mình về các ý kiến dưới đây (tán thành, phân vân hay không tán thành) :

a/ Trung thực trong học tập chỉ thiệt mình.

b/ Thiếu trung thực trong học tập là giả dối.

c/ Trung thực trong học tập là thể hiện lòng tự trọng.

Bài 3: Em hãy nêu những khó khăn trong học tập.

Bài 4: Trong các việc làm sau, việc làm nào thể hiện ý thức tiết kiệm tiền của.:

a. Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.

b. Giữ gìn quần áo, đồ dùng, đồ chơi.

c. Xé sách vở.

d. Làm mất sách vở, đồ dùng học tập.

đ. Vứt sách vở, đồ dùng đồ chơi bừa bãi

e. Không xin tiền ăn quà vặt.

g. Ăn hết suất cơm của mình.

h. Quên khoá vòi nước.

i. Vẽ bậy, bôi bẩn ra sách vở, bàn ghế, tường lớp.

k. Tắt điện khi ra khỏi phòng.

Bài 5: Em đã thực hiện tiết kiệm thời giờ như thế nào?

- Vì sao phải tiết kiệm thời giờ?

+ Muốn tiết kiệm thì giờ chúng ta cần làm gì?

- HS chọn cách giải quyết a.Không tán thành.

b.Tán thành.

Bài 3: Nêu những khó khăn mình gặp trong học tập.

Bài 4: Các việc làm thể hiện ý thức tiết kiệm tiền của là:

Ý : a, b, e, g, k.

- HS nêu những việc mình đã làm thể hiện việc tiết kiệm thời giờ.

+ Tiền bạc của cải là mồ hôi, công sức của người lao động. Vì vậy chúng ta cần phải tiết kiệm.

+ Là sử dụng tiền của một cách hợp lí, có hiệu quả.

+ Thời giờ là thứ quý nhất vì khi nó trôi đi không thể trỏ lại được.

- Thực hiện, đúng thời gian biểu của mình đã xây dựng

- Đổi bài kiểm tra

(6)

- Sửa bài và yêu cầu HS đổi bài kiểm tra kết quả.

- GV nhận xét, đánh giá bài làm của HS.

3. Củng cố , dặn dò ( 4')

- Yêu cầu học sinh nhắc lại các bài đạo đức đã học.

- Nhận xét tiết học.

- Dặn về nhà và chuẩn bị bài mới.

- 1 em nhắc lại, lớp theo dõi.

- Nghe và ghi bài.

--- Ngày soạn: 6/11/2017

Ngày giảng: Thứ hai ngày 13 tháng11 năm 2017(4C) Thứ năm ngày 16 tháng 11 năm 2017(4A,4B)

KĨ THUẬT

Bài 6: KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT THƯA (Tiết 2)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Hs biết cách gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa.

2. Kĩ năng: Gấp được mép vải và khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa đúng quy trình, đúng kĩ thuật.

3. Thái độ: Yêu thích sản phẩm mình làm được.

II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC

- Mẫu đường gấp mép vải được khâu viền bằng các mũi khâu đột có kích thước đủ lớn và một số sản phẩm ứng dụng.

- Kéo, chỉ khâu, kim khâu, thước, phấn.

III. CÁC HĐ DẠY - HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra sự chuẩn bị của học

sinh(3’)

- Gv kiểm tra đồ dùng của hs.

2. Giới thiệu bài - ghi bảng(1’) 3. Các hoạt động dạy học:

+ Hoạt động 1: HS thực hành khâu viền đường gấp mép vải(20’)

- Gọi 1 HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện thao tác gấp mép vải.

- GV nhận xét, củng cố các bước:

+ Bước 1: Gấp mép vải.

+ Bước 2: Khâu viền đường gấp mép

- Hs thực hiện yêu cầu.

- Hs lắng nghe.

- Học sinh thực hành.

(7)

vải bằng mũi khâu đột.

- Kiểm tra vật liệu, dụng cụ thực hành của HS và nêu yêu cầu, thời gian hoàn thành sản phẩm.

- Quy định thời gian hoàn thành sản phẩm 20 phút

- GV quan sát, uốn nắn thao tác chưa đúng hoặc chỉ dẫn cho HS còn lúng túng.

* GV lưu ý HS

- Chú ý cách cầm kim , khi rút chỉ . - không đùa nghịch khi thực hành + Hoạt động 2: Đánh giá kết quả học tập(10’)

- GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm thực hành.

- Các tiêu chuẩn đánh giá.

+ Gấp được mảnh vải phẳng, đúng kĩ thuật.

+ Khâu viền bằng mũi khâu đột.

+ Mũi khâu tương đồi đều, phẳng.

+ Hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn.

- GV nhận xét, đánh giá kết quả học tập.

4. Củng cố, dặn dò (2’)

- Nhắc nhở học sinh chuẩn bị vật liệu dụng cụ cho bài sau.

- Hs nhận xét bài làm của bạn theo tiêu chuẩn đánh giá của giáo viên.

- Hs lắng nghe.

- Hs nghe và ghi nhớ.

--- Ngày soạn: 6/11/2017

Ngày giảng: Thứ ba ngày 14 tháng 11 năm 2017(4A) LỊCH SỬ

TIẾT 11: NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long.

2. Kĩ năng: Nêu được những lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt.

(8)

3. Thái độ: GD HS yêu đất nước và bảo vệ đất nước.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Phông chiếu làm bảng phụ bản đồ hành chính Việt Nam( HĐ 2).

- Phiếu học tập của HS.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC

1. KTBC: 5'

- GV kiểm tra HS bài Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất ( Năm 981 ).

? Lê Hoàn lên ngôi vua trong hoàn cảnh nào?

?Quân Tống tiến vào nước ta theo những đường nào?

? Nêu ghi nhớbài học?

- GV nhận xét.

2. Bài mơí.

a. GV giới thiệu bài(2') - Giới thiệu bài trực tiếp b. Các hoạt động

* HĐ1 : GV giới thiệu(5')

- Năm 1005, vua Lê Đại Hành mất,, Lê Long Đĩnh lên ngôi, tính tình bạo ngược. Lý công Uẩn là viên quan có tài, có đức. Khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây.

*HĐ 2 : Làm việc cá nhân(15')

- GV đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam trên phông chiếu, yêu cầu HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La ( Thăng Long).

- GV yêu cầu HS dựa vào kênh chữ trong SGK đoạn : “ Mùa xuân năm 1010… màu mở này”, để lập bảng so sánh theo mẫu sau:

Vùng đất Nội dung so sánh Vị trí - Địa thế

Hoa Lư - Không phải trung tâm.

- Rừng núi hiểm trở, chật hẹp.

- 2 hs lên bảng

- Lắng nghe

- Lắng nghe

- HS làm việc cá nhân.

- HS xác định vị trí kinh đô Hoa Lư và Đại La trên bản đồ.

- HS lập bảng so sánh dựa vào kênh chữ.

(9)

Đại La - Trung tâm đất nước.

- Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ

?Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại la?

- GV tổng kết: Mùa xuân năm 1010 , Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa lư ra Đại La và đổi tên thành Thăng long, sau đó Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt..

* HĐ 3: Làm việc cả lớp(5')

? Thăng Long dưới thời Lý đã được xây dựng như thế nào?

- GV nhận xét, chốt lại.

3. Củng cố - dặn dò(3')

- GV hệ thống lại bài cho HS đọc bài học SGK.

- GV nhận xét tiết học. Giáo dục HS lòng yêu nước và bảo vệ đất nước.

- Về học bài chuẩn bị bài “Chùa thời Lý” .

- Cho con cháu đời sau xây dựng cuộc sống ấm no.

- HS thảo luận và đi đến kết luận: Thăng Long có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa, dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố , nên phường.

- HS đọc bài học - Lắng nghe.

--- Ngày soạn: 6/11/2017

Ngày giảng: Thứ ba ngày 14 tháng 11 năm 2017(4A) ĐỊA LÍ

TIẾT 11: ÔN TẬP I . MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Hệ thống lại những đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên , địa hình , khí hậu , sông ngòi ; dân tộc , trang phục , và hoạt động sản xuất chính của Hoàng Liên Sơn . Tây Nguyên , trung du Bắc Bộ .

2. Kĩ năng: Chỉ được dãy núi Hoàng Liên Sơn, đỉnh Phan-xi-păng, các cao nguyên ở Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt trên bản đồ địa lí Việt Nam.

3. Thái độ: GDHS biết yêu quý các dân tộc ở Tây Nguyên và có ý thức tôn trọng truyền thống văn hóa của các dân tộc, yêu quí quê hương đất nước giàu đẹp.

(10)

* GDBVMT: Tích hợp từ các bài trước, giáo dục HS thấy được cần phải bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Bản đồ địa lí Việt Nam; phiếu học tập.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC

1. KTBC : 5'

? Đà Lạt có những điều kiện thuận lợi để trở thành một thành phố du lịch và nghỉ mát?

? Tại sao Đà Lạt có nhiều rau, hoa quả sứ lạnh?

? Gọi hs nêu ghi nhớ?

- GV nhận xét . 2. Bài mới :

a. GV giới thiệu bài (2') b. Các hoạt động (25' ) HĐ1: làm việc cá nhân(7’)

- GV treo bản đồ địa lí Việt Nam, yêu cầu HS lên chỉ vị trí dãy núi Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt.

- GV điều chỉnh lại phần làm việc của HS cho đúng.

HĐ2: làm việc theo nhóm(13’)

- Yêu cầu các nhóm thảo luận hoàn thành câu hỏi 2 trong SGK.

- Theo dõi giúp đỡ các nhóm còn lúng túng.

- Gọi mỗi nhóm trình bày một ý, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- GV chốt kiến thức

- Con người và các hoạt động sản xuất.

* Hoàng Liên Sơn

- Địa hình: nằm giữa sông Hồng và sông Đà, là dãy núi cao, đồ sộ, có nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.

- Khí hậu: ở những nơi cao lạnh quanh năm.

-Dân tộc: Thái, Dao, Mông.

- Trang phục: mỗi dân tộc có cách ăn mặc riêng, trang phục được may, thêu trang trí rất công phu và thường có màu sắc sặc sỡ.

- Lễ hội: hội chơi núi mùa xuân, hội xuống

- 3 hs lên bảng

- Nghe, nhắc lại.

- Quan sát bản đồ và thực hiện tìm vị trí.

- Nhóm 2 em thực hiện trao đổi để hoàn thành câu hỏi 2.

- Lần lượt các nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Hs lắng nghe.

(11)

đồng, hội thi hát, múa sạp, ném còn,…

thường tổ chức vào mùa xuân.

- Trồng trọt: lúa ,ngô, chè, rau và cây ăn quả,…

- Nghề thủ công: dệt, thêu, đan, rèn ,đúc,

- khai thác khoáng sản.

* Tây Nguyên

- Địa hình: là một vùng đất cao, rộng lớn, gồm các cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau.

- Khí hậu: có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

- Dân tộc: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng,

…một số dân tộc khác đến xây dựng:

Kinh, Tày, Nùng,..

- Trang phục: nam đóng khố, nữ quấn váy, trang phục được trang trí hoa văn nhiều màu sắc.

- Lễ hội:hội cồng chiêng, đua voi, hội xuân, lễ đâm trâu, lễ ăn cơm mới,…

thường tổ chức vào mùa xuân hoặc sau mỗi vụ thu hoạch

- Trồng trọt: cây công nghiệp lâu năm:

chè, cà phê, hồ tiêu, cao su.

- Chăn nuôi:trâu, bò, voi.

- Khai thác sức nước để sản xuất ra điện.

HĐ3: Làm việc cả lớp(5’)

- Yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học trả lời các câu hỏi:

? Nêu đặc điểm địa hình vùng trung du Bắc Bộ. Ở đây. Người dân đã làm gì để phủ xanh đất trống, đồi trọc.

- GV chốt ý: Trung du Bắc Bộ nằm giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ là vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp. Ở đây người ta đã trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm và trồng cây ăn quả để phủ xanh đất trống, đồi trọc.

? Để bảo vệ rừng đầu nguồn, người dân đã làm gì để phủ xanh đất trống đồi trọc ? 3. Củng cố , dặn dò (3')

- Gọi HS nhắc lại phần kiến thức trên

- Mỗi cá nhân dựa vào kiến thức đã học trả lời các câu hỏi, mời bạn nhận xét, bổ sung.

- Hs trả lời.

- Lắng nghe và nhắc lại.

- Hs nêu - Hs nêu

(12)

bảng.

- Nhận xét giờ học.

- Học bài. Chuẩn bị :“Đồng bằng Bắc Bộ”.

- Lắng nghe.

--- Ngày soạn: 7/11/2017

Ngày giảng: Thứ ba ngày 14 tháng 11 năm 2017(4A) KHOA HỌC

TIẾT 22: MÂY ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ? MƯA TỪ ĐÂU RA ?

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:Trình bày được Mây được hình thành như thế nào?

2. Kĩ năng: - Giải thích được nước mưa từ đâu ra.

- Biết mây, mưa là sự chuyển thể của nước trong tự nhiên.

3. Thái độ: Hs yêu thích môn học

*GDBVMT: Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường tự nhiên xung quanh mình.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Tranh phóng to (trang46,47/ SGK) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. KTBC( 5') “ Ba thể của nước”

? Nước được tồn tại ở những thể nào?

Nêu tính chất chung của nước ở các thể?

? Nước ở thể lỏng có tính chất gì?

? Nêu tính chất của nước ở thể khí và ở thể rắn?

- Nhận xét.

2. Bài mới :

a. Giới thiệu bài :2' b. Các hoạt động

* Hoạt động 1: Tìm hiểu sự chuyển thể của nước trong thiên nhiên . 12' - Yêu cầu HS làm việc theo cặp. Từng cá nhân HS nghiên cứu câu chuyện Cuộc phiêu lưu của giọt nước ở trang 46, 47 SGK.Sau đó nhìn vào hình vẽ kể lại với bạn bên cạnh.

- Yêu cầu HS quan sát hình vẽ, đọc lời chú giải và tự trả lời câu hỏi:

? Mây được tạo thành như thế nào?

- 2 hs lên bảng

- Lắng nghe

- Thực hiện làm việc theo cặp( Bạn kể cho bạn bên cạnh nghe, rồi ngược lại)

- Thực hiện cá nhân đọc lời giải và trả lời.

+ Hơi nước bay lên cao, gặp lạnh ngưng tụ thành những hạt nước rất

(13)

? Nước mưa từ đâu ra?

- GV chốt lời giải đúng.

- Yêu cầu Hs phát biểu định nghĩa vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.

- GV nhận xét,chốt ý: Mây được hình thành từ hơi nước bay vào không khí khi gặp nhiệt độ lạnh. các đám mây lên cao kết hợp thành những giọt nước lớn hơn và rơi xuống tạo thành mưa.

- Thế nào là vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên?

- Gọi hs đọc mục bạn cần biết

Hoạt động 2: Trò chơi đóng vai Tôi là giọt nước. 13'

- Tổ chức cho cả lớp chia thành 4 nhóm. Yêu cầu các em hội ý và phân vai.

Giọt nước - Hơi nước - Mây trắng - Mây đen - Giọt mưa.

- Yêu cầu mỗi nhóm lên thể hiện sắm vai trước lớp. Gọi nhóm khác nhận xét.

- GV cùng HS đánh giá xem nhóm nào trình bày sáng tạo, đúng nội dung học tập.

3.Củng cố , dặn dò(4') - Gọi HS đọc bài học ở bảng.

- Nhận xét tiết học.

- Dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.

nhỏ, tạo nên các đám mây.

+ Các giọt nước có trong các đám mây rơi xuống đất tạo thành mưa.

- Bạn nhận xét, bổ sung.

- Cá nhân nêu định nghĩa vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.

+ Hiện tượng nước mưa bay hơi thành hơi nước, rồi hơi nước ngưng tụ thành nước xẩy ra lặp đi lặp lại, tạo ra vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.

- Lắng nghe và lần lượt nhắc lại.

- Hội ý với nhau trong nhóm.

- Hiện tượng nước biển đổi thành hơi nước rồi thành mây, mưa. Hiện tượng đó luôn lặp đi lặp lại tạo ra vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên

- 3 hs đọc to trước lớp

- Hoạt động nhóm 4 thực hiện yêu cầu.

- Các nhóm thể hiện sắm vai trước lớp.

- Nhóm khác theo dõi, nhận xét và góp ý.

- 1 HS đọc bài học.

- HS lắng nghe.

--- Ngày soạn: 7/11/2017

(14)

Ngày giảng: Thứ năm ngày 16 tháng 11 năm 2017(2B) ĐẠO ĐỨC

THỰC HÀNH KĨ NĂNG GIỮA KÌ 1

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: HS biết cách xử lí và đóng vai 1 số tình huống đã học.

2. Kĩ năng: +Rèn khả năng đóng vai theo các tình huống.

3. Thái độ: Giáo dục HS có những hành vi đạo đức, chuẩn mực đạo đức phù hợp với lứa tuổi, đặc biệt hình thành kĩ năng hành vi đạo đức cho HS.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI KN quản lí thời gian, KN giải quyết vấn đề và KN đảm nhận trách nhiệm.

III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- 1 số tình huống cho HS đóng vai IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định tổ chức(2’): Bắt nhịp cho

HS hát đầu giờ.

2. Kiểm tra bài cũ(5’): GV kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập của HS

- Nhận xét chung 3.Dạy bài mới:

Hoạt động 1:Thực hành kỹ năng lập thời gian biểu(7’)

*Cách tiến hành:

- GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, yêu cầu thảoluận và báo cáo:

+Nhóm 1: Buổi sáng em làm những việc gì?

+Nhóm 2: Buổi trưa em làm những việc gì?

+Nhóm 3: Buổi tối em làm những việc gì?

=> GV kết luận : Thời gian biểu của nhóm đã hợp lí chưa? Đã thực hiện ntn? => Cần học tập sinh hoạt đúng giờ để đảm bảo sức khoẻ, học hành mau

- Hs hát

- HS trình bày.

- HS chia 3 nhóm chuẩn bị thảo luận và lập thời gian biểu.

- Các nhóm tiến hành thảo luận lập TGB cho nhóm mình và báo cáo.

- HS trả lời.

- HS chú ý lắng nghe

(15)

tiến bộ.

Hoạt động 2: Thực hành đóng vai theo tình huống(15’)

*Mục tiêu: Giúp HS biết cách diễn một vai nhân vật.

+GDKNS: kỹ năng giải quyết vấn đề:

vừa đóng vai vừa tìm câu trả lời cho nhân vật trong tình huống.

*Cách tiến hành:

- GV chia nhóm: 3 nhóm

- Gv giao nhiệm vụ cho từng nhóm +Nhóm 1 : Em vừa ăn cơm xong chưa kịp dọn mâm bát thì bạn rủ đi chơi. Em sẽ làm gì?

+Nhóm 2 : Nhà sắp có khách, mẹ nhắc em rọn nhà, trong khi em muốn xem ti vi?

+Nhóm 3: Bạn được phân công xếp rọn chiếu khi ngủ dậy nhưng bạn không làm. Em sẽ làm gì B?

- GV mời đại diện 3 nhóm lên đóng vai - Gọi nhóm khác nhận xét.

=> GV kết luận: Em nên cùng mọi người giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp nơi ở của mình.

Hoạt động 3: Vận dụng thực hành(7’)

*Mục tiêu: GDKNS: KN đảm nhận trách nhiệm

-GV kiểm tra việc HS thực hành giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp chỗ học chỗ chơi.

- GV yêu cầu HS giơ tay theo 3 mức

- HS chia nhóm, nhận nhiệm vụ và tiến hành thảo luận nhóm.

- HS nhận nhiệm vụ.

- Em cần rọn mâm bát trước khi đi chơi.

- Em cần rọn nhà rồi mới xem ti vi.

- Em cần nhắc và giúp bạn xếp gọn chiếu.

- HS làm việc theo yêu cầu.

- HS chú ý lắng nghe.

- HS thực hành xếp ngăn nắp, gọn gàng, chỗ học, chỗ chơi ở lớp.

- HS giơ tay theo mức độ.

(16)

độ a, b, c

+a: Thường xuyên tự xếp gọn chỗ học chỗ chơi.

+b: Chỉ làm khi được nhắc nhở +c: Thường nhờ người khác làm hộ.

=> GV khen nhóm mức độ a, nhắc nhở động viên nhóm mức độ b và c.

=> Kết luận chung.

4. Củng cố - dặn dò(2’) - Nhắc lại nội dung bài học.

- Dặn HS xem trước bài 6, thực hiện những bài đạo đức đã học.

- Nhận xét chung tiết học .

-HS nghe

---

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

KT: Nhận biết được một số nét đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối (hoa, quả) trong đoạn văn mẫu (BT1); viết được đoạn văn ngắn tả

KT: - Biết quan sát cây cối theo trình tự hợp lý, kết hợp các giác quan khi quan sát; Bước đầu nhận ra được sự giống nhau giữa miêu tả 1 loài cây với miêu tả

KT: Nhận biết được một số nét đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối (hoa, quả) trong đoạn văn mẫu (BT1); viết được đoạn văn ngắn tả

KT: Nhận biết được một số nét đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối (hoa, quả) trong đoạn văn mẫu (BT1); viết được đoạn văn ngắn tả

KT: Vận dụng những hiểu biết về đoạn văn trong bài văn tả cây cối đã học để viết được một số đoạn văn (còn thiếu ý) cho hoàn chỉnh (BT2).. KN: Viết được đoạn

KT: Nắm được hai cách mở bài (trực tiếp, gián tiếp) trong bài văn miêu tả cây cối ; vận dụng kiến thức đã biết để viết được đoạn mở bài cho bài văn tả một

- Vận dụng những hiểu biết về đoạn văn trong bài văn tả cây cối đã học để viết được các đoạn văn trong phần thân bài của bài văn tả một

- Hướng dẫn các nhóm phân chia các thành viên của nhóm phối hợp thực hiện đảm bảo tiến độ thời gian cho phép.. Ví dụ: 1 học sinh thu nhặt các chi tiết cần lắp