• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
14
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 28/11/2020 Tiết: 17 Bài 20: THU HOẠCH , BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN I. Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này học sinh phải:

1. Về kiến thức

- Biết được khái quát thế nào là thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản.

- Biết được mục đích, yêu cầu và các phương pháp thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản.

2. Về kỹ năng

- Hình thành kỹ năng phân biệt các phương pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản.

3. Về thái độ

- Cẩn thận khi thực hiện thao tác thu hoạch, bảo quản một số sản phẩm.

- Giáo dục đạo đức: Có ý thức tham gia cùng gia đình thu hoạch, bảo quản, chế biến một số sản phẩm trồng trọt.

4. Năng lực, phẩm chất

- Năng lực chung : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực phân tích, năng lực tổng hợp thông tin .

- Năng lực chuyên biệt : Sử dụng ngôn ngữ, nặng lực vận dụng kiến thức vào thực tế.

- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng, bảo vệ môi trường.

*Nội dung tích hợp Giáo dục BVMT:

Giáo dục HS ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng qua việc thực hiện một cách tự giác thu hoạch nông sản phải đảm bảo thời gian cách li sau khi sử dụng các loại thuốc hoá học.

Tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc vệ sinh an toàn thực phẩm trong bảo quản và chế biến nông sản, chỉ sử dụng những chất bảo quản hoặc các chất phụ gia trong danh mục nhà nước cho phép và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học, phiếu học tập.

2. Học sinh: SGK, vở bài tập, vở ghi, đồ dùng học tập.

III. Phương pháp, kĩ thuật

1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, trực quan, đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.

(2)

2. Kĩ thuật: đặt câu hỏi, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật động não…

IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp:( 1 phút)

Lớp Ngày giảng Học sinh vắng

7A 3/12/2020

7B 4/12/2020

2. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút) Câu hỏi:

1. Em hãy kể tên các biện pháp chăm sóc cây trồng?

- Tỉa, dặm cây, làm cỏ, vun xới, tưới, tiêu nước và bón phân thúc.

2. Mục đích của việc làm cỏ, vun xới là gì?

- Diệt cỏ dại, làm cho đất tơi xốp, hạn chế bốc hơi nước, bốc mặn, bốc phèn và chống đổ.

3. Tổ chức các hoạt động học tập 3.1: Hoạt động khởi động(3’)

GV đưa ra tình huống cho HS trả lời

GV cho HS quan sát một số sản phẩm nông sản như ngô, lúa, khoai lang tươi.

GV đặt câu hỏi.

Những nông sản này ta có thể để lâu được không?

Muốn giữ cho những nông sản này được lâu em phải làm như thế nào?

HS: Quan sát, trả lời.

GV: Nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. Sau khi chăm sóc cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt công đoạn cuối cùng của quy trình là thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Vậy phải thu hoạch, chế biến nông sản như thế nào để đạt hiệu quả cao.

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này qua bài 20: “Thu hoạch bảo quản và chế biến nông sản”.

3.2: Các hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu phương pháp thu hoạch nông sản (8 phút) - Mục tiêu: Biết những phương pháp công việc thu hoạch nông sản.

- Hình thức tổ chức: Cá nhận, hoạt động nhóm.

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Em hiểu thế nào là thu hoạch? I. Thu hoạch:

(3)

HS: Là thu lượm, gặt hái những nông sản đã già, chín.

GV: Đưa ra ví dụ: Lúa ở các giai đoạn:

+ Hạt vừa và chắc.

+ Hạt chín, vàng đều.

+ Hạt chín, bông rủ.

-> Yêu cầu HS thảo luận nhóm:

Theo em, nên thu hoạch nông sản ở giai đoạn nào là tốt nhất? Vì sao?

HS: Thảo luận nhóm, trả lời.

GV: Thu hoạch nông sản cần đảm bảo các yêu cầu gì?

HS: Đúng độ chín, nhanh gọn, cẩn thận.

GV: Chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: YCHS quan sát hình 31/SGK/47 và chia lớp thành 4 nhóm thảo luận trong thời gian 3 phút:

- Em hãy kể tên các phương pháp thu hoạch nông sản và loại cây trồng tương ứng với các phương pháp đó?

+ N1: Nghiên cứu hình a.

+ N2: Nghiên cứu hình b.

+ N3: Nghiên cứu hình c.

+ N4: Nghiên cứu hình d.

HS: Thảo luận, cử nhóm trưởng.

GV: Mời các nhóm trình bày, góp ý =>

Đưa ra kết quả thảo luận. Áp dụng thực tế tại gia đình.

HS: Ghi bài.

Giáo dục BVMT:

Giáo dục HS ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng qua việc thực hiện một cách tự giác thu hoạch nông sản phải đảm bảo thời gian cách li sau khi sử dụng các loại thuốc hoá học.

1. Yêu cầu:

- Phải thu hoạch đúng độ chín, nhanh gọn và cẩn thận.

2. Các phương pháp thu hoạch:

- Tuỳ theo từng loại cây, có các cách thu hoạch khác nhau như: Hái, cắt, nhổ, đào bằng phương pháp thủ công hoặc cơ giới.

(4)

Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp bảo quản nông sản (8 phút) - Mục tiêu: Biết những mục đích cần thiết trong việc bảo quản nông sản.

- Hình thức tổ chức: Cá nhận.

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Bảo quản nông sản nhằm mục

đích gì?

HS: Hạn chế sự hao hụt về số lượng và chất lượng nông sản.

GV: Muốn để nông sản được lâu cần đảm bảo các điều kịên gì?

HS: Với hạt: phơi khô…

GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: Có mấy phương pháp bảo quản nông sản? Đó là những phương pháp nào?

HS: 3 phương pháp.

GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: Bảo quản lạnh được áp dụng cho loại nông sản nào?

HS: Rau xanh, quả tươi.

GV: Vì sao cá loại rau xanh cần giảm tỉ lệ nước và để nơi thiếu ôxy?

HS: Hạn chế hoạt động sinh lí và vi khuẩn hiếu khí phá hại.

II. Bảo quản:

1. Mục đích:

- Để hạn chế sự hao hụt về số lượng và chất lượng của nông sản.

2. Các điều kiện để bảo quản tốt:

- Với các loại hạt: Cần phơi khô để trong bao hay kho kín.

- Với rau xanh, quả tươi: phải sạch sẽ, không giập nát, để vào chỗ lạnh.

- Kho bảo quản phải xây dựngnơi cao ráo, thoáng khí, có hệ thống thông gió.

3. Phương pháp bảo quản:

- Bảo quản thông thoáng - Bảo quản kín

- Bảo quản lạnh

(5)

Hoạt động 3: Tìm hiểu phương pháp chế biến nông sản (8 phút) - Mục tiêu: Biết những mục đình, phương pháp chế biến.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân.

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Mục đích của chế biến nông sản là

gì?

HS: Làm tăng giá trị sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản.

GV: Người ta chế biến nông sản bằng những cách nào?

HS: Nhiều phương pháp.

GV: Chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: Hãy kể tên các loại rau, củ, quả thường được sấy khô?

HS: Vải, khoai, sắn, củ cải.

GV: Đối với loại nông sản nào người ta chế biến thành bột mịn hay tinh bột?

HS: Khoai, sắn, gạo.

GV: Gia đình và địa phương em đã thực hiện phương pháp chế biến nào?

HS: Liên hệ, trả lời.

GV: YCHS quan sát hình 32/SGK/49:

- Lò sấy thủ công thường được áp dụng để sấy những loại nông sản nào?

HS: Vải, sắn…

GV: Tích hợp;

Tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc vệ sinh an toàn thực phẩm trong bảo quản và chế biến nông sản, chỉ sử dụng những chất bảo quản hoặc các chất phụ gia trong danh mục nhà nước cho phép và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật.

III. Chế biến:

1. Mục đích:

- Làm tăng giá trị của sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản.

2. Phương pháp chế biến:

- Sấy khô

- Chế biến thành bột mịn hay tinh bột - Muối chua

- Đóng hộp.

(6)

3.3: Hoạt động luyện tập(5’)

- Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức thu hoạch , bảo quản và chế biến nông sản.

* Nội dung, phương thức tổ chức:

- GV: Treo bảng phụ, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi.

- HS: Trả lời, nhận xét, bổ sung.

*Chọn câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Có các phương pháp thu hoạch nông sản nào?

A. Hái, nhổ, đào B. Hái, đào, cắt C. Đào, cuốc, nhổ, chặt, cắt D. Hái, đào, cuốc, cắt

Câu 2: Ở địa phương em thu hoạch, bảo quản nông sản như thế nào?

Câu 3: Em hãy trình bày quy trình chế biến một sản phẩm nông sản bằng phương pháp muối chua mà em biết?

3.4: Hoạt động vận dụng(4’)

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan đến biện pháp thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản.

* Phương thức tổ chức:

- GV đưa ra các câu hỏi, HS trả lời các câu hỏi.

Câu 1: Cho các sản phẩm nông sản: Lúa, ngô, sắn, chuối, cải bẹ. Em hãy chọn phương pháp chế biến nông sản phù hợp? Vì sao em lại chọn phương pháp chế biến đó?

Câu 2: Gia đình bạn Huy mới thu hoạch rất nhiều ngô. Bạn Nam nới “để bảo quản được lâu ta nen treo giàn bếp”. Bạn Huy lại nới “không”. Với số lượng nhiều như thế này ta nên phơi khô tách hạt sau đó cho vào bao bảo quản nơi khô ráo”. Theo em bạn nào có cách bảo quản nông sản hợp lí hơn? Vì sao?

5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng(2’)

GV yêu cầu từng cá nhân học sinh thực hiện.

? Về nhà em hãy tìm hiểu những quy trình bảo quản, chế biến nông sản được sử dụng nhiều nhất hiện nay.

? Tìm hiểu thêm các máy móc hiện đại dùng để thu hoạch nông sản hiện nay.

5. Hướng dẫn về nhà: (1’)

- Học thuộc ghi nhớ và trả lời các câu hỏi cuối bài.

- Về nhà đọc trước “ Bài 21: Luân canh, xen canh, tăng vụ”

V. Rút kinh nghiệm:

(7)

………

………

………

(8)

Ngày soạn: 28/11/2020 Tiết 18 Bài 21: LUÂN CANH, XEN CANH, TĂNG VỤ I. Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này học sinh phải:

1. Về kiến thức

- Biết được thế nào là luân canh, xen canh, tăng vụ.

- Hiểu được tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ.

2. Về kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng phân biệt luân canh, xen canh.

- Vận dụng kiến thức đã học đề xuất kế hoạch luân canh, xen canh, tăng vụ trên đất trồng trọt ở địa phương.

3. Về thái độ

- Ý thức học nghiêm túc.

- Giáo dục đạo đức: Có ý thức tham gia cùng gia đình luân canh, xen canh, tăng vụ trong trồng trọt.

4. Năng lực, phẩm chất

- Năng lực chung : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực phân tích, năng lực tổng hợp thông tin .

- Năng lực chuyên biệt : Sử dụng ngôn ngữ, nặng lực vận dụng kiến thức vào thực tế.

- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng, bảo vệ môi trường.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học, phiếu học tập.

2. Học sinh: SGK, vở bài tập, vở ghi, đồ dùng học tập.

III. Phương pháp, kĩ thuật

1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, trực quan, đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.

2. Kĩ thuật: đặt câu hỏi, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật động não…

IV. Tiến trình giờ dạy- giáo dục:

1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)

Lớp Ngày giảng Học sinh vắng

7A 4/12/2020

(9)

7B 5/12/2020 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút)

Câu hỏi:

1. Tại sao phải thu hoạch đúng lúc, nhanh gọn và cẩn thận?

- Để đảm bảo số lượng và chất lượng nông sản.

3. Tổ chức các hoạt động học tập 3.1: Hoạt động khởi động(3’)

- Mục tiêu: Tạo sự chú ý của HS trong tiết học.

Tạo tình huống để học sinh hứng thú, tiếp cận bài mới.

*Phương thức tổ chức:

GV đưa ra tình huống yêu cầu HS trả lời.

GV chiếu hình ảnh một số hình thức luân canh yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi.

Đây là hình thức canh tác nào/

Người ta sử dụng hình thức canh tác này nhằm mục đích gì?

HS: Quan sát, trả lời.

GV: Nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. So với hình thức độc canh thì luân canh, xen canh, tăng vụ là những phương thức canh tác có tác dụng hạn chế sâu bênh, tăng thêm độ phì nhiêu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vậy thế nào là luân canh, xen canh, tăng vụ đúng kĩ thuật và phát huy được tác dụng của các phương thức canh tác này. Ta đi vào tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Bài 21: “Luân canh, xen canh, tăng vụ”.

3.2: Các hoạt động hình thành kiến thức

* Hoạt động 1: Tìm hiểu về luân canh (7 phút) - Mục tiêu: Biết được thế nào là luân canh.

- Hình thức tổ chức: Cá nhân, nhóm.

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Đưa ra các câu hỏi, yêu cầu HS làm

việc cá nhân trả lời.

+ Trên ruộng nhà em trồng cây gì?

+ Sau khi thu hoạch xong trồng tiếp cây gì?

I. Luân canh:

(10)

GV: Thế nào là luân cạnh. Cho ví dụ?

HS: Làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi, nhận xét, bổ sung.

HS: Dựa vào thực tế trả lời.

Là gieo luân phiên các cây trồng khác nhau trên cùng một đơn vị diện tích.

Ví dụ: Trong một năm trồng ngô hoặc đỗ(từ t1 đến t5). Trồng lúa mùa chính vụ ( từ t7 đến t12)

GV: Nhận xét, kết luận

GV: Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi trả lời các câu hỏi:

+ Có những hình thức luân canh chính nào?

Lấy ví dụ?

+ Để xây dựng phương thức luân canh hợp lí cần chú ý đến các yếu tố nào?

HS: Thảo luận cặp đôi trả lời:

+ Luân canh giữa các cây trồng cạn với nhau. Ví dụ như ngô, đỗ

Luân canh giữa cây trồng nước với cây trồng cạn. Ví dụ ngô với lúa mùa.

+ Cần chú ý đến mức độ tiêu thu chất dinh dưỡng, khả năng chống chịu sâu bệnh của từng loại cây trồng.

GV: Gọi HS nhận xét, bổ sung.

HS: Nhận xét, bổ sung.

GV: Ngoài ra có thể luân canh cây trồng nước với nhau. Khi luân canh cần chú ý luân canh giữa cây ăn đất với cây dưỡng đất, cây một lá mầm với cây 2 lá mầm.

……….

……….

- Là cách tiến hành gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích.

- Có hai loại hình luân canh:

+ Luân canh giữa các cây trồng cạn với nhau.

+ Luân canh giữa cây trồng cạn với cây trồng nước.

- Luân canh làm cho đất giữ cân đối độ phì nhiêu, điều hoà dinh dưỡng, giảm sâu bệnh và tăng tổng sản lượng thu hoạch.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu về xen canh ( 7 phút) - Mục tiêu: Biết được thế nào là xen canh.

(11)

- Hình thức tổ chức: Cá nhận, nhóm

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não, khăn trải bàn, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Cho HS quan sát H33/SGK yêu cầu

HS thảo luận cặp đôi các câu hỏi sau:

+ Hình vẽ mô tả gì?

+ Thế nao là xen canh? Cho ví dụ về xen canh của các loại cây trồng mà em biết?

HS: quan sát, thảo luận và trả lời các câu hỏi.

+ Hình vẽ mô tả trên đám ruộng người ta trồng xen kẽ cây ngô và cây lạc.

+ Xen canh là trồng xen kẽ các loại cây trồng khác nhau trên một đơn vị diện tích.

Ví dụ: Trồng xen canh giữa ngô và cây đậu đỏ, ngô và khoai lang…

GV: Gọi HS nhận xét, bổ sung.

HS: Nhận xét, bổ sung.

GV: Nhận xét:

+ Ngoài ra còn hình thức gối vụ. Ví dụ trồng khoai lang ba tháng thu hoạch nhưng khi được hai tháng rưỡi trên những luống lang ta trồng luá mì, ngô khi ta thu hoạch khoai lang thì sẽ có một đám mì hoặc ngô.

+ Tuy nhiên khi trồng xen canh ta nên trồng xen canh giữa cây một lá mầm và cây hai lá mầm đặc biệt nên trồng xen canh cây họ đậu để đảm bảo độ phì nhiêu cho đất.

………..

………..

II. Xen canh:

- Là trên cùng một diện tích, trồng hai loại hoa màu cùng một lúc hoặc cách nhau một thời gian ngắn để tận dụng diện tích đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng.

- Xen canh có tác dụng làm tăng sản lượng thu hoạch của một vụ trong năm, sử dụng hợp lý đất đai, tận dụng được ánh sáng và giảm sâu, bệnh.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu về tăng vụ (7 phút) - Mục tiêu: Biết được thế nào là tăng vụ.

(12)

- Hình thức tổ chức: Cá nhận.

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Em hiểu tăng vụ là gì?

HS: Tăng số vụ gieo trồng.

GV: Chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

GV: Em hãy lấy VD về tăng vụ?

HS: Liên hệ, trả lời.

GV: Ở địa phương em đã gieo trồng được mấy vụ trong năm trên một mảnh ruộng?

HS: Liên hệ thực tế trả lời.

GV: Tăng vụ có tác dụng gì?

HS: Tăng thêm tổng sản lượng.

GV: Nhận xét, chốt lại, ghi bảng.

HS: Ghi bài.

………

………

III. Tăng vụ:

- Là tăng số vụ gieo trồng trong năm trên một diện tích đất.

- Tăng vụ sẽ góp phần tăng thêm tổng sản phẩm thu hoạch.

* Hoạt động 4 : Tìm hiểu tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ(6’) - Mục tiêu: Biết được thế nào là tăng vụ.

- Hình thức tổ chức: Cá nhận, nhóm

- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ.

- Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, đàm thoại

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Treo bảng phụ cho HS làm bài tập

trang 51 sgk.

*Em hãy chọn các nhóm từ trong ngoặc( độ phì nhiêu, điều hòa dinh dưỡng, giảm sâu bệnh, sản phẩm thu hoạch, ánh sáng, đất) để điền vào chỗ trống.

- Luân canh là làm cho đất tăng...và ...

II. Tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ.

- Luân canh tăng độ phì nhiêu, điều hòa dinh dưỡng và giảm sâu bệnh.

- Xen canh sử dụng ánh sáng hợp lí và điều hòa chất dinh dưỡng trong đất.

- Tăng vụ tăng tổng sản lượng nông sản.

(13)

- Xen canh sử dụng hợp lí... và...

- Tăng vụ góp phần tăng thêm...

GV: Yêu cầu HS quan sát và thảo luận nhóm trả lời.

HS: Quan sát, thảo luận nhóm trả lời.

+ Luân canh làm cho đất tăng độ phì nhiêu, điều hòa dinh dưỡng và giảm sâu bệnh.

+ Xen canh sử dụng ánh sáng hợp lí và điều hòa chất dinh dưỡng trong đất.

+ Tăng vụ góp phần tăng thêm tổng sản lượng nông sản.

GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung.

GV: Kết luận.

*Ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai:

Phối hợp luân canh, xen canh, tăng vụ để tăng hiệu suất canh tác, làm giàu nito cho đất ( luân canh, xen canh với cây họ đậu...) tăng hiệu suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế.

3.3: Hoạt động luyện tập(5’)

- Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức về các hình thức luân canh, xen canh, tăng vụ.

- Nội dung, phương thức tổ chức:

GV treo bảng phụ, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:

HS: Trả lời, nhận xét, bổ sung.

Câu 1: Hoàn thành bảng sau:

Các hình thức canh tác Khái niệm Tác dụng

Luân canh Xen canh

Tăng vụ

Câu 2: Tại sao khi luân canh ta phải chú ý đến cây một lá mầm và cây hai lá mầm?

Câu 3: Hãy lấy ví dụ về xen canh, luân canh các loại cây trồng mà em biết?

3.4: Hoạt động vận dụng(3’)

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi liên quan đến luân canh, xen canh, tăng vụ.

- Phương thức tổ chức:

(14)

+ GV đưa ra câu hỏi yêu cầu HS trả lời.

+ HS trả lời các câu hỏi, nhận xét.

Câu 1: Ở địa phương em áp dụng các phương thức canh tác luân canh, xen canh, tăng vụ như thế nào? Cho ví dụ minh họa?

Câu 2: Ba Nam có một đám ruộng, ba Nam chia đôi diện tích đám ruộng thành 2 phần, một phần trồng ngô, một phần trồng lạc? Theo em có phải ba Nam thực hiện hình thức xen canh không? Vì sao?

3.5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng(2’)

? Về nhà em hãy tìm hiểu và lập bảng luân canh, xen canh các loại cây trồng ở địa phương em.

? Tìm hiểu thêm các giống mới hiện nay để phục vụ cho phương thức canh tác tăng vụ nhằm thay đổi cơ cấu cây trồng ở địa phương em.

5. Hướng dẫn về nhà(1’)

- Học thuộc ghi nhớ và trả lời các câu hỏi cuối bài.

- Về nhà đọc trước “ Bài 22: Vai trò của rừng và nhiệm vụ của trồng rừng.”

V. Rút kinh nghiệm:

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

b. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi... Tổ chức thực hiện:. -Ôn lại KT

b. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi... Tổ chức thực hiện:. -Ôn lại KT

b) Nội dung: GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời c) Sản phẩm: Sự hiểu biết của HS thông qua câu trả lời d) Tổ chức thực hiện:.. - GV tổ chức cho HS nêu vai trò của thực vật

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi d. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.. b. Nội

b. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi... Sản phẩm : HS thực hiện các kĩ thuật đã học d. Tổ chức thực hiện:. - Cho lớp

- Phương pháp: trực quan, vấn đáp - Hình thức tổ chức: Dạy học phân hóa - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời - Thời gian: 5 phút. - Cách

- Phương pháp: trực quan, vấn đáp - Hình thức tổ chức: Dạy học phân hóa - Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật hỏi và trả lời - Thời gian: 6 phút. - Cách

- Phân biệt được hai phương pháp thu hoạch tôm, cá để vận dụng vào thực tiễn và hiểu được ưu, nhược điểm, vai trò của các phương pháp bảo quản và chế biến sản phẩm