• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá chung về thực trạng chính sách đãi ngộ cho CBNV của công ty

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ

2.5 Đánh giá chung về thực trạng chính sách đãi ngộ cho CBNV của công ty

2.4.4 Bản thân nhân viên

Về năng lực của CBNV: Đa số CBNV của công ty đều là người có trình độ năng lực khá cao. Vì bản chất công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Những CBNV có thành tích làm việc tốt hơn sẽ được hưởng đãi ngộ cao hơn so với CBNV khác.

Vềkinh nghiệm và thâm niên: CBNV làm việc lâu năm sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm, năng suất lao động cũng được tăng lên thì CBNV đó cũng được công ty trọng dụng và hưởng được các chính sách tốt nhất.

Vềtiềm năng của nhân viên: Những sinh viên mới ra trường dù không có nhiều kinh nghiệm. Nhưng vẫn được trảmức lương cao. Vì công ty tin rằng trong tương lai, CBNV đó sẽcó những đónggóp cho các hoạt động và sựphát triển của công ty.

Vềlòng trung thành của CBNV: Lòng trung thành của CBNV thểhiện khi nhân viên cam kết gắn liền với thành công của tổchức và tin rằng làm việc cho tổ chức này chính là sựlựa chọn tốt nhất của họ. Lòng trung thành là ý định hoặc mong muốn duy trì là thành viên của tổchức, và tham gia nhiệt tình, làm việc hết mình vì mục tiêu của công ty.

2.5 Đánh giá chung về thực trạng chính sách đãi ngộ cho CBNV của công ty

những động lực để thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Và đặc biệt là đặt được mục tiêu của công ty.

Công ty cũng căn cứ vào Nghị định 103/2012 NĐ – CP và Thông tư số 29/2012/TT-BLĐTBXH để đưa ra mức trợ cấp và phúc lợi xã hội. Chế độ bảo hiểm:

thực hiện kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách đối với công nhân viên như BHYT, BHXH, BHTN. Đồng thời, thực hiện tính và chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức….

Hằng năm công ty đã tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho bộ phận văn phòng. Khi có các thiết bị sản xuất mới hiện đại, công ty cũng đưa công nhân viên của mình tham gia các khóa đào tạo để sử dụng các thiết bị sản xuất một cách hiệu quả nhất. Công tác đào tạo hiệu quả không chỉ giúp công ty tiết kiệm được chi phí tuyển dụng nguồn nhân lực bên ngoài mà còn tận dụng tối đa được nguồn nhân lực hiện có.

2.5.2 Các hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1 Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được trong thời gian qua, chính sách đãi ngộCBNV gặp không ít những hạn chếcần khắc phục kịp thời.

Quy chế tiền lương theo giờ làm việc là chưa phù hợp đối với CBNV tại các nhà thuốc. Các CBNV chỉ chú ý đến việc đi làm cho đủ ngày công, đủ số lượng ngày chứkhông tích cực làm việc.

Vẫn chưa có văn bản cụ thể về phân tích công việc đối với từng vị trí cụ thể, CBNV biết được công việc chủ yếu qua sự hướng dẫn của đồng nghiệp hoặc giám sát trực tiếp.

Số lao động tham gia BHXH và BHYT chưa đạt được 100%. Lượng CBNV tham gia vào BHYT và BHXH trong công ty chỉ đạt 110/120 CBNV tương ứng với 91,67% lao động trong công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiện vẫn chưa có 1 văn bản quy định rõ ràng quá trình thăng tiến của CBNV.

Việc đề bạc các vị trí cao trong công ty hầu hết được công ty tuyển ngoài hoặc do cấp trên quyết định, không có sựbình bầu trong tập thể. Điều đó có thểlàm giảm động lực làm việc của nhân viên trong công ty, khiến họ không có phương hướng cụ thể, lộ trình công danh cho bản thân.

Lương CBNV qua các lớp đào tạo chưa đạt hiệu quả cao, sau khi đào tạo vẫn có một sốCBNV có tay nghề kém không đáp ứng được yêu cầu công việc.

2.5.2.2 Nguyên nhân

2.5.2.2.1 Nguyên nhân khách quan

Trong những năm gần đây, có khá nhiều công ty dược phẩm xuất hiện, sựcạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, là ngành có tốc độ tăng trưởng khá cao. Tuy nhiên, lợi nhuận lợi nhuận đang trên đà giảm sút. Vì vậy, mức lương trung bình cho CBNV trong ngành còn tương đối thấp.

Ngành dược phẩm sửdụng nguồn lao động có trìnhđộkhá cao. Do đó, phải đối mặt với vấn đề khó tuyển dụng nhân viên thích hợp.Để thu hút nguồn nhân lực phù hợp với công ty mình thì công ty cần đưa ra những chính sách đãi ngộ tốt hơn so với các công ty còn lại. Và muốn thu hút được CBNV có trìnhđộ, kinh nghiệm thì công ty cần có chính sách đãi ngộphù hợp.

2.5.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan

Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty mang lại lợi nhuận chưa cao, doanh thu của công ty khá thấp. Do đó chính sách lương thưởng và phúc lợi chưa đồng bộ đối với toàn bộnhân viên trong công ty.

Đội ngũ CBNV phụ trách mảng nhân sự còn bị thiếu nên chưa đáp ứng được lượng CBNV trong công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ