• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ

2.4 Đánh giá của CBNV về chính sách đãi ngộ của Công ty cổ phần thương mại

2.4.4 Đánh giá của CBNV về chính sách tiền thưởng

CBNV có đánh giá tốt với ý kiến “Tiền thưởng công bằng, minh bạch”. Mức đánh giá đạt 3,8083/5 cho thấy cảm nhậnở đồng ý cao. CBNV đồng ý chiếm 53,3%, trung lập chiếm 27,5%, rất đồng ý chiếm 15,8%. Trong đó có một số ít CBNV là rất không đồng ý và không đồng ý chiếm lần lượt là 0,8% và 2,5%. Qua đây cho thấy CBNV hài lòng về

Trường Đại học Kinh tế Huế

ý kiến này.

Bảng 9. Đánh giá của CBNV về chính sách tiền thưởng

STT Tiền thưởng

Mức độ đánh giá(%)

Giá trị trung

bình Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung

lập Đồng ý Rất

đồng ý

1 Tiền thưởng công

bằng, minh bạch 0,8 2,5 27,5 53,3 15,8 3,81

2

Tiền thưởng tương xứng với đóp góp của anh/chị

0,8 2,5 22,5 50,8 23,3 3,93

3

Mức tiền thưởng hiện tại kích thích anh chịlàm việc tốt hơn

0 2,5 12,5 59,2 25,8 4,08

(Nguồn: Phân tích dữ liệu) Ý kiến “Tiền thưởng tương xứng với đóng góp của anh/chị” chiếm mức điểm đánh giá là 3,9333/5 cho thấy đây là điểm đánh giá gần với mức đồng ý. CBNV đồng ý chiếm 50,8%, rất đồng ý chiếm 23,3%, trung lập chiếm 22,5% trong đó có 0,8% và 2,5% lần lượt là rất không đồng ý và khôngđồng ý. Cho thấy đây là một ý kiến mà CBNV hài lòng. Công ty cần xem xét vềmức tiền thưởng tương ứng với công sức mà nhân viên bỏrađểCBNV cảm thấycó động lực và làm việc tốt hơn.

Với ý kiến “mức tiền thưởng hiện tại kích thích anh chị làm việc tốt hơn” chiếm mức điểm đánh giá 4,0833/5. Đây là mức ý kiến đạt mức hài lòng cao. Trong đó 59,2% ở mức đồng ý, 25,8% ở mức rất đồng ý. Hai mức này đã chiếm đến 85%, còn lại 15% ở mức trung lập và không đồng ý. Trong ý kiến này rất không đồng ý không chiếm % nào. Được coi là ý kiến chiếmđược sự đồng tình cao của CBNV.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong các ý kiến nêu trên, ý kiến có đánh giá cao nhất là “Mức tiền thưởng hiện tại kích thích anh/chị làm việc tốt hơn” và ý kiến có đánh giá thấp nhất là “Tiền thưởng công bằng, minh bạch”.

Nhìn chung, CBNV hài lòng về mức thưởng vì họ đã nhận được một khoản tiền sau những nổlực của mình, mức tiền thưởng cũng khá rõ ràng, minh bạch. CBNV nào làm việc đạt năng suất tốt sẽ được thưởng. Tuy mức thưởng là không cao nhưng ít nhiều cũng làm cho CBNV có thêm động lực đểtiếp tục công việc tốt hơn.

2.4.5 Đánh giá của CBNV về phụ cấp – trợ cấp

Bảng 10. Đánh giá của CBNV về phụ cấp – trợ cấp

STT Phụ cấp – Trợ cấp

Mức độ đánh giá(%)

Giá trị trung

bình Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Rất đồng ý

1

Anh/chị được nhận các khoản phụcấp theo quy định của Pháp luật

0 4.2 35.8 50.8 9.2 3,65

2

Khoản tiền nhận phụ cấp, trợcấp được công khai

0 4.2 56.7 20 19.2 3.55

3 Được đóng BHXH,

BHYT đầy đủ 0 3.3 25.8 38.3 32.5 4

4 Các khoản phụcấp,

trợcấp là hữu ích 0 10 28.3 45 16.7 3,68

(Nguồn: Phân tích dữ liệu)

Trường Đại học Kinh tế Huế

CBNV có đánh giá khá tốt với ý kiến “Anh/chị được nhận các khoản phụ cấp theo quy định của Pháp luật”. Mức đánh giá đạt 3.65/5 cho thấy cảm nhậnởmức đồng ý cao. Đa số CBNV đánh giá đồng ý với tỷ lệ 50,8%, trung lập chiếm 35,8% và rất đồng ý chiếm 9,2%. Trong đó có một số ít CBNV đánh giá không đồng ý chiếm 4,2%

và không có ý kiến nào đánh giá không hài lòng với ý kiến này. Qua đây cho thấy CBNV hài lòng vềý kiến này. Qua đánh giá này cho ta thấy công ty cũng đã quan tâm đến các khoản phụcấp cho CBNV.

Đối với ý kiến “Khoản tiền nhận phụ cấp, trợ cấp được công khai” chiếm mức điểm đánh giá là 3.55/5 cho thấy đây là điểm đánh giá ở mức trung lập cao. Tỷ lệ CBNV trung lập với ý kiến này chiếm 56,7%. Tỷ lệ CBNV đánh giá đồng ý chiếm 20% và rất đồng ý chiếm 19,2%. Trong đó có 4,2% CBNV đánh giá không hài lòng với ý kiến này. Từ đánh giá trên, cho thấy đây là một ý kiến mà CBNV khá hài lòng.

Công ty cần đưa ra các khoản phụ cấp, trợ cấp ngay từ khi vào làm viêc để CBNV không bậntâm đến ý kiến này mà tập trung vào làm công việc của mình.

Với ý kiến “Được đóng BHXH, BHYT đầy đủ”. Ý kiến đánh giá này chiếm mức điểm đánh giá 4/5. Đây là mức ý kiến đạt mức hài lòng cao. Trong đó chiếm 38,3% đánh giá ở mức đồng ý, 32,5% ở mức rất đồng ý. Hai mức này đã chiếm đến 70,8%, còn lại 29,2% ở mức trung lập và không đồng ý. Trong ý kiến này rất không đồng ý không chiếm % nào. Đây được coi là ý kiến chiếm được sự đồng tình cao của CBNV.

Ý kiến “Các khoản phụ cấp, trợ cấp là hữu ích”. Với ý kiến đánh giá này có mức điềm đánh giá 3.68/5. Mức điểm này thểhiện mức đồng ý khá cao. Tỷ lệ đồng ý chiếm 45%, tỷlệrất đồng ý chiếm 16,7%. Trong ý kiến này tỷ lệ trung lập và không đồng ý có tỷlệlần lượt là 28,3% và 10%.

Trong các ý kiến trên, ý kiến có đánh giá cao nhất là “Được đóng BHXH, BHYT đầy đủ” và ý kiến đánh giá thấp nhất là “Khoản tiền nhận phụ cấp – trợ cấp công khai”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng đánh giá của CBNV về phụ cấp –trợ cấp cho thấy, đa số CBNV hài lòng với các ý kiến. Tuy nhiên, theo như đánh giá của CBNV thì các khoản phụcấp– trợ cấp chưa được công khai. Nhưng nhìn chung CBNV hài lòng với chính sách phụ cấp–trợcấp của công ty.

2.4.6 Đánh giá của CBNV về phúc lợi

Bảng 11. Đánh giá của CBNV về phúc lợi

STT Phúc lợi

Mức độ đánh giá(%)

Giá trị trung

bình Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung

lập Đồng ý Rất đồng ý 1 Chính sách phúc lợi được

thực hiện đầy đủtheo quy định của pháp luật

0.8 0 31.7 56.7 10.8 3,77

2 Công ty có tổchức khám sức khỏe hằng năm

0 2.5 27.5 45.8 24.2 3,92

3 Chính sách phúc lợi thể hiện được sựquan tâm của công ty đến anh/chị

0 0.8 18.3 56.7 24.2 4,04

( Nguồn : Phân tích dữ liệu) CBNV có đánh giákhá tốt với ý kiến “Chính sách phúc lợi được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật”. Mức đánh giá đạt 3.77/5 cho thấy cảm nhận ở mức đồng ý khá cao.Đa số CBNV đánh giá đồng ý với tỷlệ56,7%, trung lập chiếm 31,7%

và rất đồng ý chiếm 10,8%. Trong đó có một số ít CBNV đánh giá rất không đồng ý chiếm 0,8% và không có ý kiến nào đánh giá không đồng ý với ý kiến này. Qua đây cho thấy CBNV hài lòng vềý kiến này. Qua đánh giá này cho ta thấy công ty cũng đã quan tâm đến các khoản phúc lợi cho CBNV của Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với ý kiến “Công ty có tổchức khám sức khỏe hằng năm” chiếm mức điểm đánh giá là 3.92/5 cho thấy đây là điểm đánh giá ở mức đồng ý cao. Tỷ lệ CBNV đồng ý với ý kiến này chiếm 45,8%. Tỷlệ CBNV đánh giá trung lập chiếm 27,5% và rất đồng ý chiếm 24,2%. Trong đó có 2,5% CBNV đánh giá không hài lòng với ý kiến này. Từ đánh giá trên, cho thấy đây là một ý kiến mà CBNV khá hài lòng.

Ý kiến “Chính sách phúc lợi thể hiện được sự quan tâm của công ty đến anh/chị”. Với ý kiến đánh giá này có mức điềm đánh giá 4,04/5. Mức điểm này thể hiện mức đồng ý khá cao. Tỷlệ đồng ý chiếm 56,7%, tỷlệ rất đồng ý chiếm 24,2%.

Trong ý kiến này tỷlệtrung lập và không đồng ý có tỷlệlần lượt là 18,3% và 0,8%.

Trong các ý kiến trên, ý kiến có đánh giá cao nhất là “Chính sách phúc lợi thể hiện được sự quan tâm của công ty đến anh/chị” và ý kiến đánh giá thấp nhất là

“Chính sách phúc lợi được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật”.

Qua bảng đánh giá của CBNV về phúc lợi cho thấy, đa số CBNV hài lòng với các ý kiến.Qua đây, cho chúng ta thấy được rằng chính sách phúc lợi của công ty khá tốt. CBNV đã nhận thấy được sựquan tâm của công tyđối với họ.

2.4.7 Đánh giá của CBNV về môi trường làm việc

Bảng 12. Đánh giá của CBNV về môi trường làm việc

STT Môi trường làm việc

Mức độ đánh giá(%)

Giá trị trung

bình Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung

lập Đồng ý Rất đồng ý

1 Môi trường làm việc

an toàn 0.8 0 23.3 58.3 17.5 3.92

2

Có đầy đủ phương tiện, thiết bị đểthực hiện tốt công việc

0 1.7 20 49.2 29.2 4,06

3 Đồng nghiệp sẵn sàng

giúp đỡnhau 0 0.8 14.2 52.5 32.5 4.17

(Nguồn: Phân tích dữ liệu)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua đánh giá của CBNV, cho tôi thấy môi trường làm việc của công ty khá tốt.

Các ý kiến về môi trường làm việc được đánh giá mức độ đồng ý cao, tỷlệlần lượt là 58,3%; 49,2% và 52,5%. Nhìn chung, môi trường làm việc tại công ty khá tốt.

CBNV có đánh giá tốt với ý kiến “Môi trường làm việc an toàn”. Mức đánh giá đạt 3,92/5 cho thấy cảm nhận ở đồng ý cao. CBNV đồng ý chiếm 58,3%, trung lập chiếm 23,3%, rất đồng ý chiếm 17,5%. Trong đó có một sốít CBNV là rất không đồng ý chiếm 0,8%. Qua đây cho thấy CBNV hài lòng vềý kiến này.

Ý kiến “Có đầy đủ phương tiện, thiết bị để thực hiện tốt công việc” chiếm mức điểm đánh giá là 4,06/5 cho thấy đây là điểm đánh giá trên với mức đồng ý. CBNV đồng ý chiếm 49,2%, rất đồng ý chiếm 29,2%, trung lập chiếm 20% trong đó có 0,8%

là không đồng ý. Cho thấy đây là một ý kiến mà CBNV hài lòng. Công ty cần xem xét về môi trường làm việc của công ty, phải đảm bảo môi trường an toàn tuyết đối, khi đó CBNV mới an tâm mà làm việc tốt nhất.

Với ý kiến “Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ nhau” chiếm mức điểm đánh giá 4,17/5. Đây là mức ý kiến đạt mức hài lòng cao. Trong đó 52,5% ở mức đồng ý, 32,5% ở mức rất đồng ý. Hai mức này đã chiếm đến 85%, còn lại 15% ở mức trung lập và không đồng ý. Trong ý kiến này rất không đồng ý không chiếm % nào. Được coi là ý kiến chiếm được sự đồng tình cao của CBNV.

Trong các ý kiến nêu trên, ý kiến có đánh giá cao nhất là “Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡnhau” và ý kiến có đánh giá thấp nhất là “Môi trường làm việc an toàn” các đánh giá này xoay quanh mức 4 đồng ý. Nhìn chung, môi trường làm việc của Công ty khá tốt.

Qua đây, Công ty cần tạo điều kiện để các CBNV giúp đỡnhau trong công việc.

2.4.8 Đánh giá của CBNV về yếu tố công việc

Qua đánh giá của CBNV vềý kiến “Công việc có áp lực cao “. Kết quảcho thấy mức điểm đánh giá là 3.8583/5, đây là điểm đánh giá gần với mức đồng ý. Tỷlệ đồng ý chiếm 65,8% và rất đồng ý chiếm 10,8%. Ngoài ra, CBNV đánh giá trung lập chiếm 22,5% và khôngđồng ý chiếm 1,7%. Điều này chứng tỏnhững CBNV làm việc tại công

Trường Đại học Kinh tế Huế

ty có áp lực khá cao. Qua đây, công ty cần hạn chếáp lực lên CBNV, tạo cảm giác thoải mái bằng cách phân tích những lợi ích sau khi hoàn thành công việc được giao.

Bảng 13. Đánh giá của CBNV về yếu tố công việc

STT Yếu tố công việc

Mức độ đánh giá(%)

Giá trị trung

bình Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung

lập Đồng ý Rất đồng ý

1 Có áp lực cao 0 0.8 22.5 65.8 10.8 3.56

2

Công việc anh/chị đang thực hiện phù hợp với khả năng và sở trường của mình

0 1.7 24.2 50.8 23.3 4,96

3

Công việc mang lại cho anh chịcảm giác thú vị

0 2.5 17.5 50.8 29.2 4.07

(Nguồn: Phân tích dữ liệu) Đối với ý kiến “Công việc anh/chị đang thực hiện phù hợp với khả năng và sở trường của mình” được CBNV đánh giá ở mức điểm 3.9583/5 cho thấy đây là ý kiến đạt mức hài lòng cao với tỷlệ đồng ý 50,8% và tỷlệrất đồng ý chiếm 23,3%.

Còn đối với ý kiến “Công việc mang lại cho anh chị cảm giác thú vị” thì đa số CBNV đồng ý với ý kiến này.Hàng ngày các CBNV đó tiếp xúc với khách hàng và tư vấn khách hàng, đôi khi khách hàng lại mang lại cho CBNV cảm giác thú vị và muốn gắn bó với công việc nhiều hơn nữa.

Trong các ý kiến nêu trên, ý kiến được đánh giá cao nhất là “Công việc anh/chị đang thực hiện phù hợp với khả năng và sở trường của mình” và ý kiến có đánh giá thấp nhất là “Có áp lực cao”, nhưng nhìn chung các ý kiến này đều xoay quanh mức 4 là mức đồng ý. Qua đây, cho tác giả thấy môi trường làm việc của Công ty khá áp lực và đa số CBNV tốt nghiệp cao đẳng – trung cấp nên công việc bán thuốc ở các nhà thuốc là phù hợp với khả năng của họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế