• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của người lao động đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.3. Đánh giá mức độ hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty TNHH

2.3.4. Đánh giá của người lao động đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

Thông qua các hệsốhồi quy chuẩn hoá, ta biết được mức độquan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụthểbiến “Bản chất công việc” có hệ số hồi quy chuẩn hóa cao nhất (β = 0,200), tức là biến nàyảnh hưởng nhiều nhất đến “Sựhài lòng trong công việc” trong tất cảcác biến. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn hiện nay. Tiếp theo sau đó lần lượt là “Thu nhập phúc lợi”, “Đồng nghiệp” ,”Đào tạo thăng tiến” và “Lãnhđạo”. Cuối cùng, nhân tố “Điều kiện làm việc” có tác động yếu nhất sự hài lòng củaNLĐvới hệsốhồi quy chuẩn hóa chỉ đạt 0,182.

2.3.4. Đánh giá của người lao động đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

Dựa vào bảng trên, ta nhận định BC3 – “Anh/ chị cảm thấy công việc hấp dẫn và thú vị” được đánh giá cao nhất với 76,5% đồng ý. Ngược lại, nhận định BC4- “ Công việc có nhiều thách thức tạo cơ hội cho nhân viên phát triển” được đánh giáthấp nhất với tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý là 75,6%. Sau khi thống kê mức độ đánh giá thành phần thang đo Bản chất công việc ta tiếp tục tiến hành đánh giá cảm nhận của NLĐ về nhóm nhân tốBản chất công việc dựa vào kiểm định One Sample T- testdưới đây:

 Cặp giảthuyết:

H0: Đánh giá của người lao động vềnhân tốbản chất công việcở mức độ đồng ý (µ = 4)

H1: : Đánh giá của người lao động về nhân tố bản chất công việc ở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)

Bảng 2.20: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Bản chất công việc One sample t-test(giá trị kiểm định:4)

mean Sig. (2-tailed) Bản chất công việc

Công việc phù hợp với năng lực chuyên môn 3,98 0,820

Khối lượng công việc hợp lí 3,93 0,280

Công việc hấp dẫn và thú vị 3,96 0,549

Công việc có nhiều thách thức tạo cơ hội cho nhân

viên phát triển 4,01 0,907

Bản chất công việc 3,9695 0,576

(Nguồn: Từ kết quả xửlý sốliệu điều tra với SPSS, phụ lục 5-1)

Trường ĐH KInh tế Huế

Nhân tố “Bản chất công việc” có sig. lớn hơn 0,05, như vậy giá trịtrung bình của tổng thểkhác 4, kết hợp với giá trị trung bình của mẫu đạt 3,9695 ≤ 4, có thể kết luận người lao động trong công ty khá đồng ý đối với yếu tố “ Bản chất công việc”, cụthểlà:

- Với các tiêu chí :“ Công việc phù hợp với năng lực chuyên môn”, “Khối lượng công việc hợp lí”, “Công việc hấp dẫn và thú vị”, đều có sig lớn hơn 0,05 nên chưa có cơ sở đềbác bỏ giả thiết H0, kết hợp với giá trị trung bình của các nhận định trên lần lượt là 3,98 và 3,93 và 3,96 gần bằng 4, có thể kết luận người lao động khá đồng ý với ba nhận định này.

- Còn tiêu chí “Công việc có nhiều thách thức tạo cơ hội cho nhân viên phát triển” có sig lớn hơn 0,05 nên chưa có cơ sở đềbác bỏ giảthiết H0, kết hợp với giá trị trung bình của các nhận định trên là 4,01 lớn hơn 4, có thể kết luận người lao động đồng ý với nhận định này. Đây là một tín hiệu tốt khi có thểkhiếnNLĐ ngày càng nỗ lực, cốgắng hơn.

2.3.4.1.Đánh giá của người lao động đối với yếu tố Điều kiện làm việc

Thang đo về Điều kiện làm việc bao gồm 4 biến quan sát. Các thống kê vềmức độ đánh giá củaNLĐ về thành phần Điều kiện làm việc được thểhiện cụthể dưới bảng sau đây:

Bảng 2.21: đánh giá của nhân viên đối với yếu tố điều kiện làm việc

Tiêu chí

Mức độ đồng ý Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung

lập Đồng ý Rất đồng ý

DK1 - 3,3 12,2 49,6 35,0

DK2 - 4,1 22,0 56,9 17,1

DK3 - 2,4 12,2 52,8 32,5

DK4

Trường ĐH KInh tế Huế

- 3,3 13,0 51,2 32,5

Dựa vào bảng trên, ta nhận định DK3 – “Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc đáp ứng yêu cầu công việc” được đánh giá cao nhất với 85,3% đồng ý. Ngược lại, nhận định DK1- “ Thời gian làm việc hợp lí” được đánh giá thấp nhất với tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý là 74%. Sau khi thống kê mức độ đánh giá thành phần thang đo Điều kiện làm việc ta tiếp tục tiến hành đánh giá cảm nhận của NLĐ vềnhóm nhân tố Điều kiện làm việc dựa vào kiểm định One Sample T-test dưới đây:

 Cặp giảthuyết

H0: Đánh giá củaNLĐvềnhân tố Điều kiện làm việcởmức độ đồng ý (µ = 4) H1: : Đánh giá củaNLĐ vềnhân tố Điều kiện làm việcởmức độ không đồng ý (µ ≠ 4)

Bảng 2.22: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố điều kiện làm việc One sample t-test(giá trị kiểm định:4)

mean Sig. (2-tailed) Điều kiện làm việc

Môi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái 4,16 0,19

Thời gian làm việc hợp lí 3,87 0,052

Cơ sởvật chất, trang thiết bị máy móc đáp ứng yêu

cầu công việc 4,15 0,020

Công ty đảm bảo tốt các điều kiện an toàn 4,13 0,059

Điều kiện làm việc 4,0793 0,142

(Nguồn: Từ kết quả xửlý sốliệu điều tra với SPSS, phụ lục 5-2) Nhân tố “Điều kiện làm việc” có sig. lớn hơn 0,05, như vậy giá trị trung bình của tổng thể khác 4, kết hợp với giá trị trung bình của mẫu đạt 4,0793 ≥ 4, có thể kết

Trường ĐH KInh tế Huế

luận người lao động trong công ty đồng ý đối với yếu tố “Điều kiện làm việc”, cụthể là:

- Tiêu chí “Môi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái” có sig lớn hơn 0,05 nên chưa có cơ sở đề bác bỏ giả thiết H0, kết hợp với giá trị trung bình của các nhận định trên là 4,16 lớn hơn 4, có thểkết luậnNLĐ đồng ý với nhận định này. Đây là một tín hiệu tốt khi có thểkhiếnNLĐngày càng thoải mái và có môi trường làm việc lí tưởng hơn.

-Tiêu chí “Thời gian làm việc hợp lí”có sig lớn hơn 0,05 nên chưa có cơ sở đề bác bỏ giả thiết H0, kết hợp với giá trị trung bình của các nhận định trên lần lượt là 3,87 gần bằng 4, có thểkết luậnNLĐ khá đồng ý với ba nhận định này.

-Còn tiêu chí “Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc đáp ứng yêu cầu công việc” có sig nhỏ hơn 0,05 (0,02) nên có cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, có thể kết luận NLĐ đồng ý với nhận định này. Vì vậy công ty nên chú trọng lại cơ sởvật chất trang thiết bịphù hợp và hiện đại giúp tăng năng suất người lao động .

-Tiêu chí “Công ty đảm bảo tốt các điều kiện an toàn” có sig lớn hơn 0,05 nên chưa có cơ sở đềbác bỏ giả thiết H0, kết hợp với giá trị trung bình của các nhận định trên là 4,13 lớn hơn 4, có thểkết luận NLĐ đồng ý với nhận định này. Đây là một tín hiệu tốt khi có thểkhiếnNLĐ ngày càng an toàn hơntrong công việc.

2.3.4.2.Đánh giá củaNLĐ đối với yếu tố Đào tạo thăng tiến

Thang đo về Đào tạo thăng tiến bao gồm 3 biến quan sát. Các thống kê vềmức độ đánh giá của NLĐ vềthành phầnĐào tạo thăng tiếnđược thểhiện cụthể dưới bảng sau đây:

Bảng 2.23: đánh giá của nhân viên đối với yếu tố Đào tạo thăng tiến

Tiêu chí

Mức độ đồng ý (%) Rất

không đồng ý

Không đồng ý

Trung

lập Đồng ý Rất đồng ý

DTTT1 - 2,4 21,1 67,5 8,9

DTTT2 - 2,4 23,6 62,6 11,4

DTTT3

Trường ĐH KInh tế Huế

- 1,6 25,2 57,7 15,4

Dựa vào bảng trên, ta nhận định DTTT1– “Chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu và phù hợp với công việc ” được đánh giá cao nhất với 76,4% đồng ý. Ngược lại, nhận định DTTT3-“ Chính sách thăng tiến, đềbạt rõ ràng” được đánh giá thấp nhất với tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý là 73,1%. Sau khi thống kê mức độ đánh giá thành phần thang đo Đào tạo thăng tiến ta tiếp tục tiến hành đánh giá cảm nhận của NLĐ về nhóm nhân tố Đào tạo thăng tiến dựa vào kiểm định One Sample T-test dưới đây:

 Cặp giảthuyết

H0: Đánh giá củaNLĐvềnhân tố Đào tạo thăng tiếnởmức độ đồng ý (µ = 4) H1: : Đánh giá củaNLĐvềnhân tố Đào tạo thăng tiếnở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)

Bảng 2.24: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Đào tạo thăng tiến One sample t-test(giá trị kiểm định:4)

mean Sig. (2-tailed) Đào tạo thăng tiến

Chương trìnhđào tạo đáp ứng yêu cầu và phù hợp với công

việc 3,83 0,002

Hiểu rõđiều kiện cần thiết để thăng tiến. 3,83 0,004 Chính sách thăng tiến, đềbạt rõ ràng, minh bạch 3,87 0,035

Đào tạo thăng tiến 3,8427 0,001

(Nguồn: Từ kết quả xửlý sốliệu điều tra với SPSS, phụ lục 5-3) Nhân tố “Điều kiện làm việc” có sig. nhỏ hơn 0,05, như vậy giá trị trung bình của tổng thể khác 4, kết hợp với giá trị trung bình của mẫu đạt 3,8427 ≤ 4, có thể kết luận người lao động trong công ty chưa đồng ý đối với yếu tố “Đào tạo thăng tiến”, cụ thểlà:

Trường ĐH KInh tế Huế

- Tất cả các Tiêu chí : “Chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu và phù hợp với công việc”,“Hiểu rõ điều kiện cần thiết để thăng tiến”,“Chính sách thăng tiến, đề bạt rõ ràng, minh bạch” đều có sig nhỏ hơn 0,05 nên có cơ sở đềbác bỏ giả thiết H0, kết hợp với giá trị trung bình của các nhận định trên khoảng 3,8 nhỏ hơn 4, có thể kết luận người lao động không đồng ý với nhận định này. Vì vậy đòi hỏi công ty vẫn nên chú trọng lại các chương trình phi tài chính và có thể nâng cao năng lực choNLĐgiúp tăng năng suất trong công việc.