PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.3. Đánh giá mức độ hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty TNHH
2.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính:
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội là xem xét mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập (Lãnh đạo– Đồng nghiệp, Đào tạo– Thăng tiến, Lương và thưởng, Bản chất công việc, Điều kiện làm việc) và biến phụthuộc (Sự hài lòng trong công việc). Thông qua hệsố tương quan Pearson có thểkhẳng định biến nào nên đưa vào mô hình.
Bảng 2.14: Hệ số tương quan Pearson Bản chất
công việc
Thu nhập phúc lợi
Điều kiện làm việc
Lãnh đạo
Đồng nghiệp
Đào tạo thăng
tiến
Sựhài lòng trong công việc
Tương quan
Pearson 0,475 0,453 0,593 0,468 0,490 0.447
Sig. (2-phía)
Trường ĐH KInh tế Huế
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000Có thể thấy biến phụ thuộc và các biến độc lập có mối tương quan với nhau, với giá trị Sig bé hơn mức ý nghĩa 0,05 cho thấy sự tương quan cóý nghĩa vềmặt thống kê.
2.3.3.1. Ước lượng mô hìnhđánh giá sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty TNHH Thương mại & kĩ thuật MITRUDOOR
Sau khi tiến hành phân tích nhân tốkhám phá và kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích hồi quy được tiến hành để xác định mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến sựhài lòng trong công việc của người lao động tại công ty MITRUDOOR. Mô hình hồi quy áp dụng là mô hình hồi quy đa biến (mô hình hồi quy bội). Trong mô hình phân tích hồi quy, biến phụthuộc là biến “Sựhài lòng trong công việc”(Y),các biến độc lập là các nhân tố được rút trích ra từcác biến quan sát từphân tích nhân tố EFA gồm: Bản chất công việc (BC),Thu nhập phúc lợi (TNPL), Điều kiện làm việc(DK), Lãnh đạo (LD), Đồng nghiệp (DN),Đào tạo thăng tiến (DTTT).
Mô hình hồi quy như sau:
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh Bản chất công việc
Thu nhập phúc lợi
Đào tạo thăng tiến Điều kiện làm việc
Lãnh đạo
Đồng nghiệp
Sự hài lòng trong
công việc
Trường ĐH KInh tế Huế
Mô hình hồi quy được viết dưới dạng sau:
Y = β0+ β1BC + β2TNPL + β3DK + β4LD + β5DN + β6DTTT Với β0là hệ số chặn
βi(i = (1, 6)) là các hệsốhồi quyứng với các biến độc lập.
Các giả thuyết:
H0: Các nhân tố ảnh hưởng không ảnh hưởng đến sựhài lòng trong công việc của nhân viên xăng dầu tại Huế.
H1: Nhân tố “BC” có ảnh hưởng đến sựhài lòng trong công việc của người lao động tại công ty MITRUDOOR.
H2: Nhân tố “TNPL” có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của của người lao động tại công ty MITRUDOOR.
H3: Nhân tố “DK” có ảnh hưởng đến sựhài lòng trong công việc của người lao động tại công ty MITRUDOOR.
H4: Nhân tố “LD” có ảnh hưởng sựhài lòng trong công việc của của người lao động tại công ty MITRUDOOR.
H5: Nhân tố “DN” có ảnh hưởng sựhài lòng trong công việc của của người lao động tại công ty MITRUDOOR.
H6: Nhân tố “DTTT” có ảnh hưởng sự hài lòng trong công việc của của người lao động tại công ty MITRUDOOR.
2.3.3.2.Đánh giá độphù hợp mô hình
Bảng 2.15: Tóm tắt mô hình hồi quy Mô hình R R bình
phương
R bình phương hiệu chỉnh
Ước lượng độ lệch chuẩn
Durbin – Watson 1
Trường ĐH KInh tế Huế
0,750a 0,526 0,540 0,33905 1,645Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua giá trị R2 hiệu chỉnh. Kết quả ở bảng trên cho thấy, mô hình 5 biến độc lập có giá trị R2hiệu chỉnh là 0,540. Như vậy độ phù hợp của mô hình là 54%. Hay nói cách khác 54% biến thiên của biến “Sự hài lòng trong công việc” được giải thích bởi 6 biến quan sát trên, còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Đểkiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định độphù hợp của mô hình.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Đểkiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị Fởbảng phân tích ANOVA. Kết quảphân tíchANOVA cho thấy giá trịSig rất nhỏ(=
0,000) cho phép bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%. Vậy mô hình hồi quy được xem là phù hợp so với tổng thể.
Bảng 2.16: Kiểm định độ phù hợp mô hình Mô hình
Tổng bình
phương Df Trung bình
bình phương F Sig.
1
Hồi quy 17,138 6 2,856 24,848 0,000b
Số dư 13,335 116 0,115
Tổng 30,473 122
(Nguồn: Từ kết quả xửlý sốliệu điều tra với SPSS, phụ lục 4-3) Kiểm định Durin- Watson
Giá trị Durbin- Watson là 1.645 nằm trong khoảng (1,6; 2,6) cho thấy mô hình không có tự tương quan với nhau.
Kiểm tra đa cộng tuyến
Trường ĐH KInh tế Huế
Bảng 2.17: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Mô hình Đo lường đa cộng tuyến
Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (VIF) (Hằng số)
Bản chất công việc 0,759 1,318
Điều kiện làm việc 0,547 1,827
Đào tạo thăng tiến 0,771 1,297
Thu nhập phúc lợi 0,801 1,248
Lãnhđạo 0,711 1,407
Đồng nghiệp 0,711 1,406
(Nguồn: Từ kết quả xửlý sốliệu điều tra với SPSS, phụ lục 4-5) Mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến vì không có giá trị VIF lớn hơn hay bằng 10.
2.3.3.3. Mô hình hồi quy
Tiến hành chạy hồi quy, mô hình hồi quy có kết quả như sau:
Trường ĐH KInh tế Huế
Bảng 2.18: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá
Hệ số hồi quy chuẩn hoá
T Sig.
B Độ lệch
chuẩn Beta
(Hằng số) 0,066 0,326 0,204 0,839
Bản chất công việc 0,166 0,058 0,200 2,840 0,005
Điều kiện làm việc 0,153 0,070 0,182 2,191 0,030
Đào tạo thăng tiến 0,192 0,070 0,192 2,751 0,007
Thu nhập phúc lợi 0,132 0,046 0,199 2,897 0,005
Lãnhđạo 0,1148 0,057 0,188 2,583 0,011
Đồng nghiệp 0,175 0,065 0,195 2,673 0,009
(Nguồn: Từ kết quả xửlý sốliệu điều tra với SPSS, phụ lục 4-4) Từ bảng kết quả trên cho ta thấy: giá trị Sig của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05. Do đó, có thểnói rằng tất cảcác biến độc lập đều có tác động đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty MITRUDOOR. Do các hệ sốhồi quy đều mang dấu dương nên tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tácđộng cùng chiều đến công tác tín dụng.
Phương trình hồi quy tổng quát của mô hìnhđược viết lại như sau:
Y = 0,2BC+0,182DK+0,192DTTT+ 0,199TNPL+ 0,188LD + 0,195DN
Trường ĐH KInh tế Huế
Thông qua các hệsốhồi quy chuẩn hoá, ta biết được mức độquan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụthểbiến “Bản chất công việc” có hệ số hồi quy chuẩn hóa cao nhất (β = 0,200), tức là biến nàyảnh hưởng nhiều nhất đến “Sựhài lòng trong công việc” trong tất cảcác biến. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn hiện nay. Tiếp theo sau đó lần lượt là “Thu nhập phúc lợi”, “Đồng nghiệp” ,”Đào tạo thăng tiến” và “Lãnhđạo”. Cuối cùng, nhân tố “Điều kiện làm việc” có tác động yếu nhất sự hài lòng củaNLĐvới hệsốhồi quy chuẩn hóa chỉ đạt 0,182.
2.3.4. Đánh giá của người lao động đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng