• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2. Tổng quan về FPT Telecom chi nhánh Huế

2.2.8. Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

Bảng 6: Tình hình bán hàng FPT Play Box qua 3 năm 2016-2018

ĐVT: Sản phẩm

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Tháng 1 132 541 149 409 309,848 -392 -72,458

Tháng 2 156 237 473 81 51,923 236 99,578

Tháng 3 124 463 326 339 273,387 -137 -29,590

Tháng 4 201 427 212 226 112,438 -215 -50,351

Tháng 5 212 251 388 39 18,396 137 54,582

Tháng 6 269 398 414 129 47,955 16 4,020

Tháng 7 245 195 347 -50 -20,408 152 77,949

Tháng 8 387 148 364 -239 -61,757 216 145,946

Tháng 9 441 651 512 210 47,619 -139 -21,352

Tháng 10 587 275 361 -312 -53,152 86 31,273

Tháng 11 369 452 342 83 22,493 -110 -24,336

Tháng 12 432 151 153 -281 -65,046 2 1,325

Tổng 3555 4189 4041 634 17,834 -148 -3,533

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) Bảng 6 cho thấy sản lượng bán ra qua các năm tăng giảm không đồng đều, cụ thể:

- Vềsản lượng bán của các tháng trong năm: Nhìn chung sản lượng bán của các tháng trong năm không có sự chênh lệch nhiều. Những tháng có mức tiêu thụ cao là tháng 5, 6, 9, 10, 11. Những tháng này đa số có các dịp lễ lớn trong năm, công ty thường có các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ đây là một trong những thủ thuật bán hàng của các doanh nghiệp đánh vào tâm lý khách hàng rất tốt. Tháng có mức tiêu thụthấp là tháng 1 và tháng 12, đây là dịp lễtết người dân có tâm lý sẽkhông chi tiêu cao cho các tháng này vì sẽ dành đểmua sắm phục vụtết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Vềsản lượng bán qua 3 năm: Nhìn tổng thể thì sản lượng bán qua 3 năm có sự biến động lớn. Cụ thể, năm 2016 công ty bán được 3.555 sản phẩm; năm 2017 bán được 4.189 sản phẩm tăng cao so với năm 2016 là 634 sản phẩm. Năm 2018 bán được 4.041 sản phẩm có sự sụt giảm so với năm 2017 là 148 sản phẩm. Nhìn chung, cho thấy FPT Play Box đang dần chiếm một chỗ đứng vững chắc trên thị trường Huế và được khách hàng tin dùng, sửdụng với số lượng lớn sản phẩm được bán ra trong một năm, nhiều hơn so với các dịch vụ truyền hình Internet của các nhà mạng khác. Năm 2019 dựbáo sẽ tăng sản lượng bán khi mà sản phẩm FPT Play Box đãđược nâng cấp lên FPT Play Box+ và công ty đã có những định hướngđể phát triển sản phẩm đưa đến gần hơn với người tiêu dùng.

Tóm lại, sự biến động sản lượng bán hàng sản phẩm FPT Play Box theo thời điểm qua 3 năm của công ty thể hiện không quá rõ rệt. Vì đây là sản phẩm phục vụ nhu cầu vềtinh thần nên bất cứkhi nào conngười cũng có thểnảy sinh nhu cầu. Đánh giá biến động bán hàng qua các tháng giúp cho nhà quản trị đánh giá và lập kế hoạch bán hàng theo hàng tháng một cách hiệu quả.

2.2.8.2. Tình hình thực hiện kế hoạch

Bảng 7: Tình hình thực hiện kế hoạch bán FPT Play Box năm 2016-2018 ĐVT: Sản phẩm

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

FPT Play Box

KH TH TH/KH KH TH TH/KH KH TH TH/KH

+/- % +/- % +/- %

3.500 3.555 55 1,5 4.000 4.189 189 4,7 4.200 4.041 -159 -3,8

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng bảng sốliệu, về cơ bản 3 năm công ty đềra sản lượng bán racó 2 năm vượt kếhoạch và 1 năm không đạt được kếhoạch đề ra, cụthể: năm 2016chỉ tiêu bán được 3.500 sản phẩm, thực tế bán được 3.555 sản phẩm tương ứng đạt 101,5% so với

Trường Đại học Kinh tế Huế

kế hoạch; Năm 2017 sản lượng tiêu thụ so với kế hoạch vượt 189 sản phẩm đạt 104,7%. Năm 2018 kếhoạch đặt ra bán 4.200 sản phẩm nhưng thực tế bán được 4.041 sản phẩm, thấp hơn so với kế hoạch đến 159 sản phẩm tương ứng đạt 96,2% . Có thể thấy công ty đề ra mức kế hoạch dựa trên tìm hiểu kỹ tình hình thực tế cũng như tận dụng tối đa nguồn lực vốn có của mình.

2.2.8.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng FPT Play Box Bảng 8: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bán hàng qua 3 năm 2016 -2018

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Doanh thu bán hàng (triệu đồng)

7.512 10.417 15.273 2.905 38,67 4.856 46,61 Giá vốn (triệu đồng) 5.014 8.573 12.052 3.559 70,98 3.479 40,58 Chi phí bán hàng

(triệu đồng)

1.217 1.258 1.078 41 3,36 -180

-14,30 Lợi nhuận sau thuế

(triệu đồng)

889 -940 493 -1.829 -205,73 1.433 152,5

Mức bán ra bình quân ngày (triệu đồng/ngày)

20,86 28,93 42,425 8,07 38,68 13,495 46,64

LN/DT (%) 0,12 -0,09 0,03 -0,21 - 0,12

-LN/GV (%) 0,17 -0,11 0,04 -0,28 - 0,15

-LN/CPBH (%) 0,73 -0,74 0,46 -1,47 - 1,20

-CPBH/DT (%) 0,16 0,12 0,07 -0,04 - -0,05

-(Nguồn: Bộphận Kinh doanh và tính toán của tác giả) Dựa vào bảng các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động bán hàng FPT Play Box của công ty qua 3 năm ta có nhận xét:

+ Mức bán ra bình quân ngày: Doanh thu bán hàngtăng liên tục qua các năm nên mức bán ra bình quân ngày qua các năm cũng tăng theo. Trung bình mức bán ra bình quân ngày năm 2016 là 20,86 triệu đồng/ngày, sang năm 2017 là 28,93 triệu đồng/ngày. Ta thấy năm 2017 tăng 8,07 triệu đồng/ngày so với năm 2016 tương đương tăng 38,68%. Đến năm 2018 đời sống ổn định nhu cầu của con người ngày càng tăng cao, cùng với đó là sự cải tiến về sản phẩm FPT Play Box qua từng năm đã khiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

doanh thu tăng cao. Đồng nghĩa với mức bán ra bình quân ngày trong năm 2018 cao hơn so với những năm trước đó là 42,425 triệu đồng/ngày, tăng 13,495 triệu đồng/ngày tương đương tăng 46,64% so với năm 2017.

+ Tỷsuất LN/DT: Từ năm 2016-2018 tỷ suất này giảm xuống ở năm 2017 và tăng lên ở năm 2018, cụthể năm 2016 là 0,12% có nghĩa là cứ1đồng doanh thu kiếm được thì có 0,12 đồng lợi nhuận. Năm 2017 tỷ suất này là -0,09% tức là cứ 1 đồng doanh thu thì có -0,09 đồng lợi nhuận, lý do là trong năm này doanh thu từ hoạt động bán hàng của công ty tăng cao so với năm 2016 nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh ở mức âm. Năm 2018 tỷ suất này là 0,03% nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 0,03 đồng lợi nhuận. Năm 2018 đã có sự cải tiến vượt bậc khi mà từ lợi nhuận âm (năm 2017) trong vòng một năm đã tăng lên đáng kể. Tỷ suất này giảm qua các năm thì doanh nghiệp đang không có lợi, lợi nhuận thu được trên doanh thu ngày càng giảm, chứng tỏ công ty kinh doanh chưa hiệu quả. Nếu những năm tiếp theo công ty duy trì được sự tăng trưởng này thì sẽcó lợi cho công ty.

+ Tỷsuất LN/GV: Năm 2016 là 0,17% có nghĩa là cứ1đồng doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 0,17 đồng lợi nhuận. Tỷ suất này giảm mạnh vào năm 2018 là 0,04%

tức là cứ 1 đồng doanh nghiệp bỏ ra mua hàng thì chỉ thu được 0,04 đồng lợi nhuận.

Tỷsuất này thấp và giảm theo các năm, việc tỷsuất giảm xuống qua 3 năm là dấu hiệu đáng buồn cho công ty.Năm 2018 tỷsuất này có tăng lên so với năm 2017, đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty.

+ Tỷ suất LN/CPBH: Có thể thấy tỷsuất này tương đối cao cho thấy hiệu quả của việc đầu tư vào bán hàng của doanh nghiệp tăng lên cụ thể là: năm 2016 tỷ suất 0,73% tức là cứ 1 đồng chi phí bán hàng của doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 0,73 đồng lợi nhuận. Năm 2018 tỷ suất LN/CPBH là 0,46% có nghĩa là cứ 1 đồng doanh nghiệp chi cho hoạt động bán hàng thì thuđược 0,46đồng lợi nhuận. Năm 2018 so với 2017 tỷ suất này tăng lên cụthể tăng 1,2%. Tỷ suất này càng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp.

+ Tỷsuất CPBH/DT: Tỷsuất này thấp và giảmqua các năm. Năm 2016, trong 1 đồng doanh thu thu được thì có đóng góp của 0,16 đồng chi phí bán hàng. Năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

2018, tỷ lệ này giảm xuống còn 0,07% tức là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì có đóng gópcủa 0,07 đồng chi phí bán hàng. Tỷsuất này càng nhỏcàng có lợi cho doanh nghiệp.

Tóm lại: Qua phân tích hiệu quảhoạt động bán hàng FPT Play Box của công ty chúng ta thấy tỷ lệ sinh lời của công ty biến động lên xuống trong 3 năm qua. Năm 2018 hiệu quả bán hàng bị suy giảm dẫn đến lợi nhuận thu được giảm mạnh so với 2 năm trước đó. Nguyên nhân là do hiện nay có nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập vào thị trường và thểhiện công tác bán hàng chưa có hiệu quả.

Việc phân tích các chỉtiêu này cho thấy tình trạng hoạt động kinh doanh FPT Play Box của công ty. Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty còn có những hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động bán hàng, cắt giảm chi phí tăng doanh thu để tăng lợi nhuận, tác giả đãđi sâu phân tích, đánh giá các yếu tố bán hàng của công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng FPT Play Box tại FPT Telecom Huế. Từ đó, sẽ có cái nhìn toàn diện hơn và có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với thực trạng của công ty. Những năm tiếp theo công ty cần phải có nhiều hơn nữa những đổi mới và cải tiến để đối phó với đối thủ cạnh tranh nhằm giữ vững vịthếcủa mình trên thương trường.

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động bán hàng đối với sản phẩm FPT