• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box

2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

2018, tỷ lệ này giảm xuống còn 0,07% tức là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì có đóng gópcủa 0,07 đồng chi phí bán hàng. Tỷsuất này càng nhỏcàng có lợi cho doanh nghiệp.

Tóm lại: Qua phân tích hiệu quảhoạt động bán hàng FPT Play Box của công ty chúng ta thấy tỷ lệ sinh lời của công ty biến động lên xuống trong 3 năm qua. Năm 2018 hiệu quả bán hàng bị suy giảm dẫn đến lợi nhuận thu được giảm mạnh so với 2 năm trước đó. Nguyên nhân là do hiện nay có nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập vào thị trường và thểhiện công tác bán hàng chưa có hiệu quả.

Việc phân tích các chỉtiêu này cho thấy tình trạng hoạt động kinh doanh FPT Play Box của công ty. Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty còn có những hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động bán hàng, cắt giảm chi phí tăng doanh thu để tăng lợi nhuận, tác giả đãđi sâu phân tích, đánh giá các yếu tố bán hàng của công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng FPT Play Box tại FPT Telecom Huế. Từ đó, sẽ có cái nhìn toàn diện hơn và có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với thực trạng của công ty. Những năm tiếp theo công ty cần phải có nhiều hơn nữa những đổi mới và cải tiến để đối phó với đối thủ cạnh tranh nhằm giữ vững vịthếcủa mình trên thương trường.

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động bán hàng đối với sản phẩm FPT

Bảng 9: Cơ cấu mẫu khảo sát

Tiêu chí Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%)

Giới tính Nam 94 62,7

Nữ 56 37,3

Tuổi Dưới 25 21 14,0

Từ25 –35 61 40,7

Từ36 –50 52 34,7

Trên 50 16 10,7

Thu nhập Dưới 2 triệu/tháng 9 6,0

Từtrên 2–6 triệu/tháng 56 37,3

Từtrên 6–10 triệu/tháng 61 40,7

Trên 10 triệu/tháng 24 16,0

Nghềnghiệp Học sinh, sinh viên 4 2,7

Cán bộ, viên chức 38 25,3

Nhân viên văn phòng 43 28,7

Kinh doanh, buôn bán 41 27,3

Khác 24 16,0

Tổng 150 100%

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS) + Xét vềgiới tính:

Biểu đồ 1: Thống kê mô tả mẫu theo giới tính

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS)

62.70%

37.30%

Giới tính

Nam Nữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Mẫu điều tra có 150 người thì trong đó có 94 nam chiếm 62,7% còn lại 56 nữ chiếm 37,3%. Nguyên nhân của sự chênh lệch lớn này là do nam giới là người có nhu cầu, sự đam mê và hiểu biết vềcác sản phẩm công nghệ hơn so với nữ giới. Đặc biệt, nam giới có nhiều thời gian rỗi hơn so với nữvì nữ còn dành thời gian nhiều cho hoạt dộng chăm sóc gia đình hàng ngày nên có ít thời gian và nhu cầu xem truyền hìnhhơn so với nam giới.

+ Về độtuổi:

Biểu đồ 2: Thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS ) Có thể thấy độtuổi từ25-35 tuổi chiếm tỉ trọng về nhu cầu sử dụng lớn nhất. Cụ thểtrong 150 khách hàng có 61 khách hàng trong độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm 40,7%, độ tuổi từ 36-50 tuổi có 52 khách hàng chiếm tỉ lệ34,7%, tiếp theo có 21 khách hàng trong độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm 14% và 16 khách hàng trên 50 tuổi chiếm 10,7%.

Qua đó có thể thấy, lượng khách hàng nằm trong độ tuổi 25-50. Đây là nhóm khách hàng trong độtuổi lao động có khả năng vềkinh tếvà có khả năng chi tiêu cho các nhu cầu về tinh thần. Độ tuổi trên 50 thì nhu cầu giải trí giảm dần, nhóm người dưới 25 tuổi tuy là nhóm người trẻ có nhu cầu cao nhưng bị hạn chế về khả năng thanh toán nên tỷlệsửdụng còn thấp.

14.00%

40.70%

34.70%

10.70%

Độ tuổi

Dưới 25 tuổi Từ 25 đến 35 tuổi Từ 36 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Xét theo thu nhập:

Biểu đồ 3: Thống kê mô tả mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS) Đa số khách hàng đăng ký sửdụng đều có thu nhậpổn định, từ6-10 triệu/tháng có 61 khách hàng chiếm 40,7%. Khách hàng có thu nhập từ 2-6 triệu/tháng cũng có nhu cầu cao, cụ thể trong mẫu nghiên cứu ở nhóm này có 56 khách hàng chiếm 37,3%.

Tiếp đến, có 24 khách hàng có thu nhập trên 10 triệu/tháng chiếm 16% và 9 khách hàng có thu nhập dưới 2 triệu/tháng chiếm 6%. Thu nhập của khách hàng trong nhóm 6-10 triệu/tháng cao là do nhóm khách hàng này đã có kinh tế ổn định thì mức chi tiêu của họcũng tăng lên. Thu nhập của nhóm khách hàng từ2-6 triệu/tháng khá cao vì đây chủ yếu là thu nhập của nhóm người 25-35 tuổi. Mức thu nhập ở Huế chưa cao nên khách hàng có thu nhập trên 10 triệu/tháng còn hạn chế.

6.00%

37.30%

40.70%

16.00%

Thu nhập

< 2 trđ/tháng > 2 đến 6 trđ/tháng > 6 đến 10 trđ/tháng > 10 trđ/tháng

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Xét theo nghềnghiệp:

Biểu đồ 4: Thống kê mô tả mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS) Qua điều tra, có thể thấy không có sự chênh lệch trong nhu cầu giữa các ngành nghề, nó phù hợp với tình hình thực tế vì ngày nay điều kiện kinh tế ổn định nhu cầu của con người vềtinh thần là như nhau. Nhóm khách hàng là nhân viên văn phòng có nhu cầu sửdụng tương đối lớn, trong khảo sát có đến 43 khách hàng chiếm số lượng lớn nhất 28,7%. Khách hàng kinh doanh, buôn bán cũng có nhu cầu khá lớn 41 khách hàng chiếm 27,3%; tiếp đến là nhóm khách hàng cán bộ, viên chức với 38 người chiếm 25,3%. Số lượng khách hàng làm ngành nghề khác có 24 người chiếm 16%.

Thấp nhất là học sinh, sinh viên chiếm 2.7%. Nhân viên văn phòng là những người tiếp xúc, làm việc và tiếp cận internet nhiều nên khả năng tiếp cận sản phẩm nhanh hơn, cán bộviên chức và những người kinh doanh buôn bán có thu nhập cao, ổn định và quỹthời gian nhàn rỗi nhiều nên nhu cầu nhiều.

2.70%

25.30%

28.70%

27.30%

16.00%

Nghề nghiệp

Học sinh, sinh viên Cán bộ, viên chức Nhân viên văn phòng Kinh doanh, buôn bán Khác

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2. Nguồn kênh thông tin khách hàng biết đến sản phẩm FPT Play Box của