PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM ỐNG NHỰA
2.3. Khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
2.3.2. Đánh giá của khách hàng về chính sách tiêu thụ sản phẩm ống nhựa nhiệt
2.3.2.1. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm
Bảng2.12.Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm
Tiêu chí Mức đánh giá %
Trung bình
Độlệch chuẩn
1 2 3 4 5
Sản phẩm đảm bảo chất lượng (bềngoài, tình trạng,….)
0 3.8 20.0 42.3 33.8 4.06 0.832
Cungứng kịp thời những sản phẩm
0 4.6 19.2 43.8 32.3 4.03 0.839
Chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú
0 3.1 17.7 43.1 36.2 4.12 0.807
Kịpthời thu hồi những sản phẩm lỗi (không đúng quy cách, tình trạng,…)
0 2.3 15.4 53.8 28.5 4.08 0.726
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệuspss) (1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý) Dựa vào kết quảnghiên cứu ta có thểthấy được vẫn còn một số lượng khách hàng đánh giá chưa hài lòng vềsản phẩm ống nhựa nhiệt Việt-Úc của công ty, có thể là vì một sốlí do khách quan cũng như chủ quan như là thời tiết, điều kiện vận chuyển hay sựchậm trễtrong công tác thu hồi sản phẩm hoặc là sản phẩm còn chưa được đa dạng và phong phú dẫn đến có một sốnhỏbộphận khách hàng vẫn còn có những ý kiến trái chiều. Công ty nên xem xét lại những vấn đề này để có những chính sách khắc phục kịp thời. Tuy nhiên, tỷ lệ khách hàng đồng ý với sản phẩm của doanh nghiệp cũngrất cao. Phỏng vấn 130 khách hàng thì đều từ mức là không đồng ý trở lên, chủ yếu tập trung nhiều ở mức đồng ý và rất đồng ý. Các tiêu chí khách hàng đánh giá như
Trường Đại học Kinh tế Huế
sảndạng, phong phú và kịp thời thu hồi những sản phẩm lỗi được đánh giá cao ở mức đồng ý chiếm tỷ lệ tương ứng lần lượt là 42,3%, 43,8%,43.1% và 53,8% trong tổng số khách hàng được điều tra.Và chủ yếu nằm trongmức giá trị trung bìnhđồng ý. Để có được sự đánh giá cao từ khách hàng như thế này làdo đây là sản phẩm cũng đã có uy tín và chất lượng trên thị trường. Được khách hàng sử dụng từ lâu và được xem như là một sản phẩm cần thiết trong lĩnh vực xây dựng,lắp đặt thi công ngành nước. Công ty đã luôn cung cấp các sản phẩmtới tay khách hàng một cáchnhanh nhất, đáp ứng được nhu cầu cần thiết trong kinh doanh của khách hàng. Cùng với đó là chính sách mua bán sản phẩm cực kỳ đảm bảo của công ty khi bán sản phẩm của mình tới tay khách hàng nếu như sản phẩm bị lỗi hay không đúng với yêu cầu khách hàng đặt ra thì công ty sẽ đổi lạisản phẩmhay thu hồi nhanh chóng những sản phẩm bị lỗi lập tức.
Nói chung, đối với mẫu nghiên cứu phần lớn khách hàng đánh giá về sản phẩm của công ty là tốt. Đây cũng là một thuận lợi để công ty có thể nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình trong tương lai.
2.3.2.2. Đánh giá của khách hàng về chính sách giá cả
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về chính sách giá cả
Tiêu chí
Mức đánh giá % Trung
bình
Độ lệch chuẩn
1 2 3 4 5
Mức giá rẻ hơn so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường 6.9 34.6 24.6 30.0 3.8 2.89 1.036 Mức giá công ty cung cấp ổn
định 0 13.8 32.3 39.2 14.6 3.54 0.907
Mức giá cung cấp đảm bảo lợi
nhuận cho cửa hàng 3.8 29.2 33.8 26.2 6.9 3.03 0.995
Mức giá được quy định rõ
ràng cho từng loại sản phẩm 0 1.5 12.3 37.7 48.5 4.33 0.751 Công khai bảng giá sản phẩm
cho cửa hàng 1.5 2.3 13.8 45.4 36.9 4.13 0.851
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệuspss) (1.Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý)
Trường Đại học Kinh tế Huế
ty, đây là yếu tố được khách hàng rấtchú ý khi tiến hàng đặt mua sản phẩm ống nhựa nhiệt Việt-Úc từ công ty.
- Với ý kiến “mức giá rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường” thì có 9 khách hàng tương ứng tỷlệ là 6.9% trong tổng số khách hàng được điều tra đánh giá rất không đồng ý và có 45 khách hàng tương ứng tỷ lệ là 34,6% trong tổng số khách hàng được điều tra đánh giá không đồng ý. Khách hàng cho biết rằng mức giá này còn khá cao so với các sản phẩm tương tựkhác trên thị trường. Chỉcó 5 khách hàng tương ứng tỷlệ3,8%đánh giá rất hài lòng vềmức giá này. Khách hàng tập trung chủ yếuở mức không đồng ý, mức trung lập và mức đồng ý với tỷlệlần lượt là 34.6%, 24.6% và 30%. Giá trị trung bình của ý kiến đánh giá này là 2,89 cho thấy được chính sách giá chưa được khách hàng đánh giá cao. Nguyên nhân do hiện nay trên thị trường vẫn còn có rất nhiều sản phẩm tương tự cạnh tranh về giá với sản phẩm của công ty như ống nhựa Đạt Hòa,Bình Minh,Đệ Nhất,....Ngoài ra,hiện tượng hàng nhái, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ tràn lan chưa kiểm soát được dẫn đến nhiều người lợi dụng phân phối cho các cửa hàng gâyảnh hưởng đến uy tín của công ty cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và người tiêu dùng cuối cùng.
- Với ý kiến “mức giá công ty cung cấp ổn định” khách hàng đánh giá ở mức trung bình là 3,54,còn lại đa phần khách hàng đánh giá ở mức độ trung lập và đồng ý là nhiều hơn cho thấy rằng khách hàng vẫn chưa thực sự hài lòng. Lý do là do trong những tháng cao điểm về xây dựng lắp đặt lĩnh vực nước trong năm thì mức giá sẽ cao hơn so với bình thường điều này làm cho khách hàng phải điều chỉnh mức giá bán cho người tiêu dùng sao cho phù hợp.
- Với ý kiến “mức giá cung cấp đảm bảo lợi nhuận cho cửa hàng”: Trong số 130 khách hàng đượcphỏng vấnthì có 38 khách hàng tương ứng 29,2% không đồng ý với tiêu chí này và 44 khách hàng với tỷ lệ 33,8% đang ở mức trung lập, nằm ở mức trung bình 3,03 tức là thuộc ở mức trung lập. Khách hàng chưa hài lòng với mức giá mà Công ty TNHH Phát Đạt đưa ravì mức giávẫn còn cao dẫn đếnviệc kinh doanh mang lạilợi nhuậnkhông cao, khó cạnh tranh với các đối thủ.
- Với hai ý kiến là“mức giá được quy định rõ ràng cho từng loại sản phẩm” và “công khai bảng giá sản phẩm cho cửa hàng” được khách hàng đánh giá khá cao đều chủyếu nằm ở mức đồng ý và rất đồng ý với mức độ
Trường Đại học Kinh tế Huế
trung bình lần lượt là 4.33 và 4.13. Kếtquy định rõ ràng của công ty do đó cần tiếp tục phát huy những yếu tố này để làm hài lòng khách hàng.
Như vậy đối với chính sách giá cả khách hàng vẫn chưa hài lòng, giá còn cao hơn các đối thủ trên thị trường. Khách hàng chỉ hài lòng với các tiêu chí như mức giá được quy định rõ ràng cho từng loại sản phẩm, công khai bảng giá sản phẩm cho cửa hàng, những chỉ tiêu này thường được các nhân viên bán hàng giới thiệu, tư vấn để có thể lựa chọn đặt hàng những sản phẩm đem lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng.
2.3.2.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách phân phối
Bảng 2.14Đánh giá của khách hàng về chính sách phân phối
Tiêu chí
Mức đánh giá % Trung
bình
Độ lệch chuẩn
1 2 3 4 5
Thời gian giao hàng đảm bảo
kịp thời 0 15.4 23.8 46.2 14.6 3.60 0.920
Chất lượng sản phẩm được đảm
bảo trong quá trình giao hàng 0 0 10 43.1 46.9 4.37 0.660 Hàng hóa được giao đáp ứng
chính xác đơn hàng 0 22.3 30.8 33.8 13.1 3.37 0.974
Thủtục nhận đơn hàng nhanh
chóng 0 0 15.4 45.4 39.2 4.23 0.702
Thanh toán tiền hàng sau khi
nhận hàng thuận lợi 8.5 26.2 24.6 34.6 6.2 3.03 1.095
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệuspss) (1.Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý) - Với ý kiến “thanh toán tiền hàng sau khi nhận hàng thuận lợi”: Trong tổng số 130 khách hàng được phỏng vấn thì có tới 11 khách hàng chiếm tỷ lệ 8,5% tổng số khách hàng được điều tra rất không đồng ý với chính sách này của công ty. Mức đánh giá trung bình nằm ở mức 3,03 tức là đa số khách hàng trung lập với ý kiến này. Do vấn đề xoay vòng vốn hàng hóa của khách hàng chậm trong khi đó phảicùng lúc phải lấy nhiều mặt hàng khác nhau nên việc thanh toán tiền hàng ngay khi giao hàng gặp nhiều
Trường Đại học Kinh tế Huế
yên tâm hơn trong việc lấy hàng và thanh toán tiền.
- Với ý kiến “hàng hóa được giao đáp ứng chính xác đơn hàng”: Trong số 130 khách hàng được phỏng vấn thì có 29 khách hàng tương ứng 22,3% không đồng ý với ý kiến này, 40 khách hàng tương ứng với 30.8% chọn trung lập, 44 khách hàng tương ứng với 33,8 % đồngý và có 17 khách hàng tương ứng với 13,1% rất đồng ý và mức đánh giá trung bình là 3,37.Đây là mức đánh giávẫn cònchưa được cao nguyên nhân có thể là do lỗi ở nhân viên bán hàng khi vào đơn hàng xác nhận sai, khách hàng đặt sai hàng,có sự nhầm lẫm trong các khâu mua bán sản phẩm....Do đó khi kết thúc quá trình bán hàng nhân viên bán hàng nên chốt lại đơn hàng của khách hàng để tránh tình trạng giao nhầm đơn hàng hoặc giao không đúng sản phẩm tới tay khách hàng.
- Đối với các tiêu chí còn lại như thời gian giao hàng đảm bảo kịp thời, thủtục nhận đơn hàng nhanh chóng và chất lượng sản phẩm được đảm bảo trong quá trình giao hàngđược khách hàng đánh giá khá cao và hài lòng ở mức trung bình lần lượt là 3,60;
4,23 và 4,37.
2.3.2.4. Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến
Bảng 2.15.Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến
Tiêu chí
Mức đánh giá %
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1 2 3 4 5
Có nhiều chương trình khuyến
mại cho sản phẩm 0 1.5 11.5 53.1 33.8 4.19 0.694
Mức chiết khấu cao cho các
đơnhàng lớn 0 0 11.5 46.9 41.5 4.30 0.666
Sản phẩm được đổi trảnếu
không đáp ứng được nhu cầu 0.8 3.8 25.4 50.8 19.2 3.83 0.805 Hỗtrợkịp thời quảng
cáo,thông tin sản phẩm vềgiá, dịch vụ cho người bán
0 6.2 11.5 44.6 37.7 4.13 0.851
Thường xuyên có các chương
trình tri ân khách hàng 0 6.9 14.6 47.7 30.8 4.02 0.857 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệuspss) (1.Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý)
Trường Đại học Kinh tế Huế
cũng như sự gắn bó của khách hàng đối với công ty. Nhìn vào bảng ta có thể thấy được đa phần khách hàng đánh giá hài lòng, thỏa mãn với chính sách này. Mức đánh giá tậptrung là 4 mức đồng ý như có nhiều chương trình khuyến mại cho từng loại sản phẩm có mức giá trị trung bình là 4,19; mức chiết khấu cao cho các đơn hàng lớn là 4,30; sản phẩm được đổi trả nếu không đáp ứng được nhu cầu là 3,83; hỗ trợ kịp thời quảng cáo, thông tin sản phẩm về giá, dịch vụ cho người bán là 4,13 và thường xuyên có các chương trình tri ân khách hàng là 4,02.Đây là mức đánh giá cao tức chính sách xúc tiến của công ty mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn một số rất ít khách hàng chưa thực sự hài lòng với công ty trong việc khuyến mại, đổi trả sản phẩm, hỗ trợ khách hàng hay là chương trình tri ân khách hàng do những ưu đãi này thường được áp dụng cho cáckhách hàng lớn bán với doanh số cao còn với những khách hàng mua bán kinh doanh với quy mô nhỏ hơn thì họ không được hoặc nếu có thì cũng chỉ ở mức ưu đãi nhỏ nên họ vẫn chưa thực sự hài lòng.Do đó công ty cần phải quan tâm, tăng cường thêm những chính sách ưu đãi, hỗ trợ, tri ân cho những khách hàng kinh doanhở quy mô trung bình và nhỏ để nâng cao hiệu quả của việc xúc tiến sản phẩm của mình tốt hơn và còn giúp có được sự gắn bó của khách hàng tốt hơn trong tương lai.
2.3.2.5. Đánh giá của khách hàng về nhân viên của công ty
Bảng 2.16.Đánh giá của khách hàng về nhân viên công ty
Tiêu chí Mức đánh giá % Trung
bình
Độ lệch chuẩn
1 2 3 4 5
Đội ngũ nhân viên rất am hiểu
vềsản phẩm 0 3.8 12.3 36.2 47.7 4.27 0.826
Nhân viên thường xuyên ghé
thăm các cửa hàng 0 2.3 13.8 29.2 54.6 4.36 0.806
Giải quyết phàn nàn của khách
hàng một cách nhanh chóng 2.3 14.6 41.5 33.1 8.5 3.30 0.905 Nhân viên có thái độ lịch sự
với khách hàng 0 7.7 25.4 35.4 31.5 3.90 0.935
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệuspss)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nhìn vào bảng ta có thể thấy yếu tố về đội ngũ nhân viên của công ty được khách hàng đánh giá khá cao tập trung nhiều từ mức đồng ý trở lên. Để có được sự đánh giá cao từ khách hàng như thế này là do hầu hết nhân viên trongcông ty đều đượctrải qua quá trình đào tạo, hướng dẫn bài bản cách giao tiếp ứng xử với khách hàng sao cho hợp lý làm hài lòng khách hàng. Việc đào tạo này được công ty thực hiện,áp dụng cho rất nhiều bộ phận trong công ty từ nhân viên lái xe, giao hàng, bán hàng, bày biện cho đến giám sát bán hàng. Tuy nhiên việc giải quyết phàn nàn của khách hàng vẫn còn chậm chưa được nhanh chóng khiến vẫn còn một số ít khách hàng tỏ ra chưa được hài lòng cụ thể là có có 3 khách hàng chiếm tỷ lệ 2,3% rất không đồng ý, 19 khách hàng chiếm tỷlệ 14,6% không đồng ý, 54 khách hàng chiếm tỷ lệ 41,5% trung lập, 43 khách hàng tỷ lệ 33,1% đồng ý và 11 khách hàng chiếm tỷ lệ 8,5% rất đồng ý trong tổng số khách hàng được điều tra cho thấyvấn đề này chưa thật sự tốtcần phải cải thiện hơn.
Công ty cũng như nhân viên nên có những chính sách điều chỉnh quan tâm lắng nghe đến ý kiến khách hàng và giải quyết những phàn nàn của khách hàng tốt hơn trong tương lai.
2.3.2.6. Đánh giá của khách hàng về khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty Bảng 2.17.Đánh giá của khách hàng về khả năng tiêu thụ sản phẩm
Tiêu chí
Mức đánh giá %
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1 2 3 4 5
Khả năng tiêu thụ tốt 0 4.6 35.4 36.2 23.8 3.79 0.859 Tiếp tục tiêu thụ sản phẩm
của công ty 0 3.8 36.2 45.4 14.6 3.70 0.761
Giớithiệu người khác 0 0 30.0 56.2 13.8 3.83 0.644
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệuspss) (1.Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý) Nhìn vào bảng trên ta thấy đượckhả năng tiêu thụ sản phẩm ống nhựa nhiệt Việt-Úc của công ty được khách hàng đánh giá khá cao nhưng vẫn thấp hơn mức đồng ý. Cụ thể giá trị trung bình của các tiêu chí khả năng tiêu thụ sản phẩm, tiếp tục tiêu thụ sản phẩm của công ty,giới thiệu người khác lần lượt là 3,79; 3,710 và 3,83. Trong đó cũng có một số khách hàng đánh giá không tốt khả năng tiêu thụ sản phẩm có 6 khách hàng chiếm tỷlệ 4,6% không đồng ý.Tiếp tục tiêu thụ sản phẩmcủa công ty vẫn có 5 khách
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phát Đạtcầnsớmtìm ra nguyên nhânđể cónhững giảipháp khắc phục nhằm mang lại hiệu quả tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất.
2.4. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm ống nhựa nhiệt Việt-Úc tại