• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM ỐNG NHỰA

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Phát Đạt

2.1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Phát Đạt

2.1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Phát Đạt(2016-2018)

SVTH: NGUYỄN BÁ TÙNG 36 LỚP: K49A-QTKD Bảng 2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty năm 2016-2018

ĐVT: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Giá trị +/- % Giá trị

+/- %

TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 25,539 28,229 28,875 2,690 10.53 646 2.29

1. Tiền và các khoản tương

đương tiền 259 292 106 33 12.89 -187 -63.84

2. Các khoản phải thu ngắn hạn 6,690 9,881 9,264 3,191 47.70 -617 -6.25

3. Hàng tồn kho 18,437 18,056 19,506 -381 -2.07 1,450 8.03

4. Tài sản ngắn hạn khác 153 \ \ \ \ \ \

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 3,307 3,694 4,178 387 11.69 484 13.11

1. Tài sản cố định 2,917 3,166 3,246 249 8.53 80 2.53

2. Tài sản dài hạn khác 389 527 932 138 35.39 404 76.67

TỔNG TÀI SẢN 28,846 31,922 33,053 3,077 10.67 1,131 3.54

NGUỒN VỐN

1. Nợ phải trả 26,820 27,330 27,051 509 1.90 -279 -1.02

2. Vốn chủ sỡ hữu 2,025 4,592 6,002 2,567 126.77 1,410 30.69

TỔNG NGUỒN VỐN 28,846 31,922 33,053 3,077 10.67 1,131 3.54

(Nguồn:Phòng Kế toán-Tài chínhCông ty TNHH Phát Đạt)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Căn cứ vào bảng, ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua ba năm 2016-2018 có xu hướng tăng lên. Cụ thể như sau:

Về tài sản: Tổng tài sản năm 2017 tăng3 077 triệu đồng, tương ứng tăng10,67% so với năm 2016, nguyên nhân là do TSNH tăng 10,53% và TSDH tăng 11,69% so với năm 2016. Đến năm 2018,Tổng tài sản tăng 3,54% so với năm 2017, trong đó TSNH tăng2,29% và TSDH tăng13,11%.

Tình hình TSNH:

- Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2017 tăng 33 triệu đồng, tương ứng tăng 12,89% so với năm 2016. Tuy nhiên, đến năm 2018 thì tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp lạigiảm 187 triệu đồng, tương ứng giảm 63,84% so với năm 2017 vì trong năm 2018, doanh nghiệp việc đẩy mạnh việc đầu tư, mở rộng quy mô, nên đã sử dụng một lượng tiền để chi tiêu cho việc đầu tư và trang thiết bị, thu mua hàng hóa.

- Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2017 tăng 3 191 triệu đồng, tương ứng tăng 47,70% so với năm 2016,tuy nhiên đến năm 2018, chỉ tiêu này giảm 617 triệu đồng, tương ứng giảm 6,25%. Có sự biến động không đồng đều này nguyên nhân là do doanh nghiệp đẩy mạnh việc thu hút khách hàng bao gồmcả trong và ngoài tỉnh để mở rộng thêm quy mô cho doanh nghiệp. Tuy nhiên để thực hiện tốt mục tiêu này doanh nghiệp nên xem xét kỹ về tình hình, uy tín, khả năng thanh toán cũng như nối quan hệ với khách hàng để có thể xây dựng chính sách bán chịu hợp lý, giảm thiểu rủi ro thu hồi vốn của doanh nghiệpvà tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.

- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất, luôn chiếm trên 56% trong tổng tài sản của DN qua cả ba năm. Vì là doanh nghiệp thương mại, nên chỉ tiêu này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Nhìn chung, qua ba năm, hàng tồn kho có xu hướng biện động không đồng đều, năm 2017 giảm 2,07% so với năm 2016 nhưng qua năm 2018 lại tăng 8,03% so với năm 2017. Việc tăng lên của hàng tồn kho sẽ dẫn đến sự tăng lên của chi phí bảo quản, chi phí nhân viên quản lý và các chi phí có liên quan sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Do đó, DN nên có các biện pháp giảm thiểu hàng tồn kho,đem lại lượng tiền mặt nhất định cho doanh nghiệp.

Tình hình TSDH:

- Tài sản cố định có xu hướng tăng qua 3 năm, năm 2017 tăng 249 triệu đồng, tương ứng tăng

Trường Đại học Kinh tế Huế

8,53% so với năm 2016 và đến năm 2018 thì tài sản cố định tăng 80

triệu đồng tương ứng với tăng 2,53% so với năm 2017. Nguyên nhân là do qua banăm này DN tiến hành mua sắm thêm ô tô để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa cho khách hàng trong và ngoài tỉnh.

-Tài sản dài hạn khác của công ty qua 3 năm đều có xu hướng tăng. Cụ thể,năm 2017 tăng 138 triệu đồng tương ứng tăng 35,39% so với năm 2016. Sang năm 2018 tăng404 triệu đồng tương ứng với tăng76,67% so với năm 2017.

Về nguồn vốn : Tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên qua ba năm 2016-2018, năm 2017 tăng 10,67% so với năm 2016, năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017. Sự tăng lên này không phải là dấu hiệu tốt cho DN, bởi:

- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn, trên 80% và có xu hướng biến động qua ba năm. Cụ thể, năm 2017 chỉ tiêu nợ phải trả tăng 509 triệu đồng, tương ứng tăng 1,9% so với năm 2016. Đến năm 2018 giảm nhẹ 1,02% so với năm 2017.

- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng nguồn vốn, chưa đến 20%. Tuy nhiên trong những năm gần đây thì lại có xu hướng tăng nhanh, VCSH năm 2017 tăng 126,77% so với năm 2016 và trong năm 2018 thì tăng30,29% so với năm 2017.

Nhìn chung, ta thấy tài sản và nguồn vốn qua ba năm của công ty có xu hướng tăng, nhưng đây không phải là dấu hiệu tốt, bởi Nợ phải trả vẫn còn chiếm tỷ trọng quá lớn trong Tổng nguồn vốn, chủ yếu bị lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Vì vậy, công ty cần điều chỉnh giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu để có thể chủ động hơn trong kinh doanh.