• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM ỐNG NHỰA

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Phát Đạt

2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt

triệu đồng tương ứng với tăng 2,53% so với năm 2017. Nguyên nhân là do qua banăm này DN tiến hành mua sắm thêm ô tô để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa cho khách hàng trong và ngoài tỉnh.

-Tài sản dài hạn khác của công ty qua 3 năm đều có xu hướng tăng. Cụ thể,năm 2017 tăng 138 triệu đồng tương ứng tăng 35,39% so với năm 2016. Sang năm 2018 tăng404 triệu đồng tương ứng với tăng76,67% so với năm 2017.

Về nguồn vốn : Tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên qua ba năm 2016-2018, năm 2017 tăng 10,67% so với năm 2016, năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017. Sự tăng lên này không phải là dấu hiệu tốt cho DN, bởi:

- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn, trên 80% và có xu hướng biến động qua ba năm. Cụ thể, năm 2017 chỉ tiêu nợ phải trả tăng 509 triệu đồng, tương ứng tăng 1,9% so với năm 2016. Đến năm 2018 giảm nhẹ 1,02% so với năm 2017.

- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng nguồn vốn, chưa đến 20%. Tuy nhiên trong những năm gần đây thì lại có xu hướng tăng nhanh, VCSH năm 2017 tăng 126,77% so với năm 2016 và trong năm 2018 thì tăng30,29% so với năm 2017.

Nhìn chung, ta thấy tài sản và nguồn vốn qua ba năm của công ty có xu hướng tăng, nhưng đây không phải là dấu hiệu tốt, bởi Nợ phải trả vẫn còn chiếm tỷ trọng quá lớn trong Tổng nguồn vốn, chủ yếu bị lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Vì vậy, công ty cần điều chỉnh giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu để có thể chủ động hơn trong kinh doanh.

SVTH: NGUYỄN BÁ TÙNG 39 LỚP: K49A-QTKD Bảng 2.3.Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua ba năm 2016-2018

ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Giá trị +/- % Giá trị +/- %

1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 51,852 55,494 63,703 3,642 7.02 8,209 14.79

2. Giá vốn hàng bán 49,320 53,117 60,308 3,796 7.70 7,192 13.54

3 Lợi nhuận gộp vềbán hàng và cung cấp dịch vụ 2,532 2,377 3,395 -155 -6.10 1,017 42.79

4. Doanh thu từ hoạt động tài chính 214 146 172 -67 -31.54 26 17.41

5. Chi phí tài chính 515 552 328 37 7.23 -224 -40.57

6. Chi phí quản lý kinh doanh 3,838 3,442 4,962 -397 -10.34 1,520 44.17

7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -1,607 -1,469 -1,723 138 -8.56 -253 17.25

8 Thu nhập khác 1,751 1,629 1,998 -122 -6.99 369 22.68

9. Chi phí khác 0 17 26 17 - 8 48.28

10. Lợi nhuận khác 1,751 1,611 1,972 -140 -7.98 361 22.41

11. Tổng lợi nhuận trước thuế 144 142 249 -2 -1.48 108 75.92

12. Chi phí thuế TNDN 32 31 51 -1 -3.03 21 67.42

13. Lợi nhuận sau thế TNDN 112 111 198 -1 -1.04 87 78.27

(Nguồn:Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Phát Đạt)

Trường Đại học Kinh tế Huế

động.Cụ thể:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng 3 642 triệu đồng, tương ứng tăng 7.02% so với năm 2016. Sang năm 2018, chỉ tiêu này tiếp tục tăng 8 209 triệu đồng, tương ứng tăng 14.79% so với năm 2017. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên thì GVHB cũng tăng lên. GVHB năm 2017 tăng 3 796 triệu đồng, tương ứng tăng 7.70% so với năm 2016. Đến năm 2018 tăng 7 192 triệu đồng, tương ứng tăng 13.54% so với năm 2017. Đây chính là 2 nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tăng giảm của lợi nhuận gộp về BH và CCDV qua ba năm.Cụ thể:

Năm 2017, lợi nhuận gộp từ BH và CCDV giảm155 triệu đồng, tương ứng giảm 6.10%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của GVHB nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần về BH và CCDV. Sang năm 2018, lợi nhuận gộp về BH và CCDV tăng 1 017 triệu đồng, tương ứng tăng 42.79% so với năm 2017. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần về BH vàCCDV nhanh hơn tốc độ tăng của GVHB,điều này cho thấy trong năm 2018, DN đã lựa chọn được nguồn hàng có giá tốt,cho thấy sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như nhân viên của phòng kinh doanh, phòng thị trường trong việc lựa chọn nguồn hàng đáp ứng các tiêu chí về chất lượng.

Năm 2016, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty ở mức âm là 1 607 triệu đồng nhưng đến năm 2017chỉ tiêu này đã cải thiện giảm xuống cònở mức âm 1 469 triệu đồng tức là tăng thêm một khoản là 138 triệu đồng tương đương với 8.56% so với năm 2016. Điều này được giải thích bởi chỉ tiêu chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp đã giảm, năm 2016 là 3 838 triệu đồng nhưng đến năm 2017 giảm còn 3 442 triệu đồng tức giảm được 397 triệu đồng tương ứng với10.34% cùng với đó là việc doanh thu từ hoạt động tài chính lại giảm đi 31.54% trong khi chi phí tài chính lại tăng thêm 7.23%. Qua năm 2018, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty từ mức âm1 469 triệu đồng vào năm 2017 đã tăng lên thành âm 1 723 triệu đồng tức là đã giảm thêm một khoản là 253 triệu đồng tương ứng với 17,25% so với năm 2017. Điều này được giải thích bởi chỉ tiêu chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể, năm 2017 là 3 442 triệu đồng nhưng đến năm 2018 đã tăng thành 4 962 triệu đồng tức tăng thêm 1 520 triệu đồng tương ứng với 44.17%

cùng với đó là việc doanh thu từ hoạt động tài chính lại tăng lên thêm 17.41% trong

Trường Đại học Kinh tế Huế

được cho việc chiphí quản lý doanh nghiệp tăng lên khá nhiều.

Lợi nhuận khác trong năm 2017 có xu hướng giảm, năm 2016 là 1 751 triệu đồng đến năm 2017 còn lại là 1 611 triệu đồng giảm 140 triệu đồng tương ứng với 7.98%, chỉ tiêu này giảm do các khoản thu nhập khác giảm cụ thể năm 2016 là 1 751 triệu đồng đến năm 2017 còn lại là 1 629 triệu đồng giảm 122 triệu đồng tương ứng giảm 6.99% cùng với đó là việc các khoản phí khác năm 2017 tăng lên thêm 17 triệu đồng.

Đến năm2018, lợi nhuận khác có xu hướng tăng lên đạt 1 972 triệu đồng,tức là tăng thêm 361 triệu đồng tương ứng với tăng thêm 22.41% do các khoản thu nhập khác trong năm này tăng lên thêm 369 triệu đồng tương ứng với tăng thêm 22.68% so với năm 2017 trong khi các khoản chi phí khác chỉ tăng lên thêm khoản 8 triệu đồng không đáng kể so với các khoản thu nhập khác.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2017 giảm nhẹ so với năm 2016, khiến cho chi phí thuế TNDN giảm theo nhưng không đáng kể. Điều này là dấu hiệu không tích cực, bởi nó là nguyên nhân làm cho lợi nhuận sau thuế giảm. Sang năm 2018, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế có dấu hiệu tăng nhanh khiến lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kể. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2017 giảm 1 triệu đồng, tương ứng với giảm 1,04%, đến năm 2018 so với năm 2017 thì tăng 87 triệu đồng, tương ứng tăng78,27%.

Để đứng vững trên thị trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt, DN phải có sự linh hoạt, kịp thời đưa ra các chính sách phù hợp để tồn tại và phát triển. Luôn tìm ra những hướng kinh doanh mới, tìmđược đối tác tin cậy, nguồn hàng chất lượng nhưng vẫn tiết kiệm chi phí, sử dụng lao động một cách hợp lý, phối hợp hoạt động chính với các hoạt động khác có hiệu quả để đem lại nguồn lực cho doanh nghiệp.

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ống nhựa nhiệt Việt-Úc tại Công ty