• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình dân số, lao động năm 2014-2016

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình dân số, lao động năm 2014-2016

Năm 2016, kinh tế của huyện vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất và đời sống, tình hình kinh tế tăng trưởng chậm, giá cả không ổn định, nhất là giá nông sản, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết, ô nhiễm môi trường; tình hình an ninh chính trị, an ninh tôn giáo, an ninh thông thôn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định chính trị, đã ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế- xã hội của nhân dân trên địa bàn.

Song nhờ nỗ lực phấn đấu, phát huy nội lực, đoàn kết nhất trí, kết hợp sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong huyện, đặc biệt có sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện, tình hình kinh tế xã hội của huyện vẫn tạo được những chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt.

Một số chỉ tiêu thực hiện trong năm 2016 trên địa bàn huyện như sau:

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng từ 3,5- 4,5%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 8,5- 9%;

- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng từ 10- 11%;

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Thu nhập bình quânđầu người khoảng 33 triệu/người/năm.

Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện Bố Trạch có những bước chuyển biến rõ rệt. Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Cụ thể, cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bố Trạch năm 2016được thể hiện tại Biểu đồ 2.1.

Nông nghiệp Công nghiệp - XD Dịch vụ

Biểu đồ2.1.Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch năm 2016

Tổng giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản năm 2016 đạt 2.019,3 tỷ đồng (theo giá cố định năm 2010), tăng 4,10% so với năm 2015. Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6,8%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 10%; giá trị sản xuất thủy sản giảm 2% so với năm 2015.

Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2016 đạt 315,2 tỷ đồng (theo giá so sánh), đạt 43,1% so kế hoạch, bằng 108,2% so cùng kỳ năm trước. Năm 2016 (giá so sánh năm 2010) giá trị sản xuất côngnghiệp bằng 110% so với năm 2015; cả năm đạt735 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch.

Hoạt động thương mại nội địa: Mạng lưới dịch vụ thương mại vẫn duy trì ở mức ổn định, các mặt hàng thiết yếu được cung ứng đầy đủ, kịp thời. Tổng mức bán lẻ hàng hóa cả năm đạt 4.150 tỷ đồng, đạt 112% KH, tăng 13% so cùng kỳ; Doanh thu ngành dịch vụ du lịch 1.420 tỷ đồng, đạt 53% KH, bằng 104,4% so với cùng kỳ.

2.1.2.2. Tình hình dân số, lao động

Bố Trạch là một huyện của tỉnh Quảng Bình, năm 2016 dân số toàn huyện có hơn 183.600 người, chiếm tỷ trọng 20,9% dân số toàn tỉnh, với hơn 60% dân số trong độ tuổi lao động, Bố Trạch có một nguồn lao động dồi dào nhưng phần lớn là lao động phổ thông, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, năng suất lao động chưa cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy nhiên, huyện Bố Trạchcó nhiều tiềm năng chosự phát triểncác ngành, nghề nhưdu lịch và dịch vụ... nhờ vào nguồn lực lao động tương đối dồi dào.Được phân bố như sau:

Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số trên địa bàn huyện (người/km2) TT Tên xã/thị trấn Diện tích

(km)

Dân số trung bình

Mật độ dân số (người/km2)

Tổng số: 2.118,17 183.611 87

1 Nhân Trạch 2,44 9.515 3.900

2 Lý Trạch 21,78 4.452 204

3 Nam Trạch 19,16 3.072 160

4 Đại Trạch 24,84 8.390 338

5 Hoàn Lão 5,42 7.504 1.385

6 Nông Trường Việt Trung 86,04 10.073 117

7 Hòa Trạch 22,00 4.514 205

8 Trung Trạch 10,63 5.102 480

9 Đồng Trạch 6,46 5.638 873

10 Đức Trạch 2,50 7.288 2.915

11 Hải Trạch 1,98 8.823 4.456

12 Thanh Trạch 24,39 14.174 581

13 Bắc Trạch 17,26 6.357 368

14 Hạ Trạch 17,86 4.440 249

15 Vạn Trạch 27,44 6.330 231

16 Phú Định 153,60 2.784 18

17 Tây Trạch 27,31 5.008 183

18 Hoàn Trạch 7,71 3.606 468

19 Sơn Lộc 11,73 2.174 185

20 Cự Nẫm 32,82 7.045 215

21 Hưng Trạch 95,15 11.390 120

22 Sơn Trạch 101,39 10.997 108

23 Mỹ Trạch 9,4 3.555 378

24 Phú Trạch 13,19 3.828 290

25 Liên Trạch 27,81 3.939 142

26 Phúc Trạch 60,22 10.967 182

27 Xuân Trạch 171,17 5.925 35

28 Lâm Trạch 27,94 3.769 135

29 Tân Trạch 362,81 414 1

30 Thượng Trạch 725,72 2.538 4

(Nguồn: UBND huyện Bố Trạch)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dân số huyện Bố Trạch tập trung chủ yếu ở các xã đồng bằng và 2 thị trấn, mật độ dân số cao, chủ yếu là lao động chính quy trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực hành chính, sự nghiệp. Lao động tự do chủ yếu là hoạt động du lịch, dịch vụ vàthương mại. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ BHYT.

- Tập quán cộng đồng: Cộng đồng dân cưhuyện là dân cư thuần Việt, có nhận thức cao về tầm quan trọng của sức khỏe, người dân chăm sóc sức khỏe thông qua dịch vụ y tế là phổ biến, một bộ phận lớn dân cư có mức thu nhập cao có xu hướng sử dụng các dịch vụ y tế kỷ thuật cao.

Với đặc điểm xã hội, văn hóa trên địa bàn như vậy,huyện Bố Trạchcó thể sớm đạt được lộ trình mục tiêu BHYT toàn dân theo kế hoạch của Chính phủ đã phê duyệt.