• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN

2.2.1. Thực trạng Bao phủ BHYT

BHXH huyện tính đến nay có 23 cán bộ, đây đều là những cán bộ trẻ năng động, có chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ của đơn vị còn khá trẻ, độ tuổi trung bình dưới 30. Cùng với sự năng động, nhiệt tình của mình, cán bộ đơn vị luôn chứng tỏ tinh thần trách nhiệm cao, chu đáo, hết mình trong công việc. Hiện 100% cán bộ của đơn vị sử dụng thành thạo máy vi tính, có thích ứng tốt công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết công việc. Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, ngay từ đầu Ban Giám đốc đã sắp xếp đội ngũ cán bộ đảm bảo đúng người, đúng việc đảm bảo phù hợp với khả năng, trình độ của từng người, tạo điều kiện để phát huy, nâng cao trình độ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG

Bảng2.2. Đối tượng, số lượng ngườitham gia BHYT T

T Tiêu thức Năm

2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh ( %)

2015/2014 2016/2015 A Đối tượng tham gia

BHYT(người) 108.611 124.444 141.787 14,6 13,9

I Đối tượng tham gia

BHYT bắt buộc 101.106 115.773 126.503 14,5 9,3

1 Trẻ em dưới 6 tuổi 19.611 20.554 22.369 4,8 8,8

2 Người nghèo và cận

nghèo 26.956 43.667 47.600 61,9 9

3 Học sinh sinh viên 24.149 21.444 21.551 -11,2 0,5

4

Các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT khác

24.285 23.888 28.429 -1,6 19

5 Hưu trí, Mất sức LĐ... 6.105 6.220 6.554 1,9 5,4

II Đối tượng tham gia

BHYT tự nguyện 7.505 8.671 15.284 15,5 76,2

1 Các đối tượng tự

nguyện khác 7.505 8.671 15.284 15,5 76,2

B Dân số 182.351 182.950 183.611 0,3 0,4

C Tỷ lệ dân số tham gia

BHYT (%) 60 68 77 8 9

(Nguồn: BHXHvà Niên giám thống kê) Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, có sự tăng từ năm 2014, số người tham gia BHYT bắt buộc là 101.106 người, tương ứng tỷ lệ bao phủ là 55,4% dân số; năm2015, số người tham gia BHYT bắt buộc là 115.773người, tăng14.667người so với năm 2014, đạt tỷ lệ bao phủ 63,3% dân số;

năm 2016, số người tham gia BHYT bắt buộclà 126.503 người, tăng 10.730 người so với năm 2015, đạt tỷ lệ bao phủ68,9% dân số.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, có sự tăng trưởng nhanh từ năm 2014, số người tham gia BHYT tự nguyện là 7.505 người, tương ứng tỷ lệ bao phủ là 4,11% dân số; năm 2015, số người tham gia BHYT tự nguyện là 8.671 người, tăng 1.166 người so với năm 2014, đạt tỷ lệ bao phủ 4,74% dân số; nhưng đến năm 2016, số người tham gia BHYT tự nguyện là 15.284người, tăng6.613người so với năm 2015, đạt tỷ lệ bao phủ8,32% dân số.

Độ bao phủ dân số về BHYT từ năm 2014 đến năm 2016 tăng ổn định, bình quân hàng năm tăng hơn 17%. Đối tượng chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất là nhóm đối tượng bảo hiểm bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động đóng BHYT nhưng có tốc độ tăng thấp hơn mức bình quân.

Đối tượng có số lượng và tỷ trọng lớn là học sinh sinh viên, đối tượng được nhà nước hỗ trợmột mức đóngphần từnguồn NSNNđóng BHYT, đây là đối tượng tham gia BHYT năm2014, số học sinh tham giaBHYTlà 24.149 người;năm 2015, số học sinh tham gia BHYT là 21.444 người, giảm 2.705 người so với năm 2014;

nhưng đến năm 2016, số học sinh tham gia BHYT là 21.551người, tăng107 người so với năm 2015. Số lượng học sinh, sinh viên tham gia BHYT giảm và tăng chậm trong các nămlà do công tác tuyên truyền, vận động chưa kịp thời. Đồng thờicũng do mức hổ trợ đóng BHYT từ NSNN cho đối tượng học sinh, sinh viên thấp chỉ 30% (mức hổ trợ đóng BHYT từ NSNN đối tượnghộ cận nghèo là 70%).

Độ bao phủ dân số về BHYT những năm vừa qua tăng tương đối đều đặn chủ yếu là do Luật về Bảo hiểm y tế được triển khai kịp thời, việc triển khai áp dụng về trách nhiệm tham gia BHYT đã được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời điểm theo quy định, chính phủ triển khai mở rộng các chính sách về hỗ trợ BHYT cho các nhóm đối tượng như đối tượng người có công, hộ nghèo.

Tuy nhiên thực tế tăng trưởng về độ Bao phủ dân số về BHYT cũng chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, sự cố môi trường, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn, thu nhập người lao động giảm, việc làm tăng không đáng kể, do vậy làm giảm tốc độ tăng số lượng lao động và nguồn thu nhập của lao động chính quy tham gia BHYT. Bên cạnh đó cũng không thể không

Trường Đại học Kinh tế Huế

nói tới một nhân tố khác đó là các doanh nhiệp, các tiểu thương buôn bán nhỏ và các tổ chức do quá khó khăn về tài chính cũng đã tìm cách thỏa thuận với người lao động trong khi xác lập hợp đồng lao động để tránh nghĩa vụ đóng BHYT cho người lao động.

Đặc biệt, nhóm đối tượng hộ nghèo, cận nghèo giảm cả về số lượng và tỷ trọng trong khi các chính sách của nhà nước mở rộng đối tượngnày, cho thấy tổng sốhộ nghèo, cận nghèo cần được hỗ trợ bảo hiểm trên địa bàn huyện Bố Trạch đang có xu hướng giảm, đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển BHYT toàn dân.

2.2.1.2. Thực trạng bao phủ BHYT theo địa bàn hành chính (xã/thị trấn) Trên địa bàn huyện Bố Trạch có 30 xã thị trấn được chia thành 02 khu vực tương đối; khu vực thị trấn là các trung tâm hành chính của huyện với thành phần dân cư chủ yếu là kinh doanh thương mại, lao động chính thức trong các doanh nghiệp và người nghĩ hưu, khu vực nông thôn gồm các xã vùng ven và miền núivới thành phần dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và lao động tự do. Độ bao phủ BHYT trên địa bàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, ngành nghề... Cụ thể:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng2.3. Thực trạng bao phủ dân số BHYT theo địa bàn

TT Thị trấn/xã

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Dân số (người)

Số BHYT (người)

Tỷ lệ tham gia (%)

Dân số (người)

Số BHYT (người)

Tỷ lệ tham gia (%)

Dân số (người)

Số BHYT (người)

Tỷ lệ tham gia (%)

I Khu vực thị trấn 17.479 10.483 60 17.514 12.057 68,8 17.577 15.247 86,7

1 Hoàn Lão 7.460 4.475 60 7.477 5.048 67,5 7.504 6.663 88,8

2 NTViệt Trung 10.019 6.008 60 10.037 7.009 69,8 10.073 8.584 85,2

II Khu vực nông thôn 164.872 98.128 59,5 165.436 112.387 67,9 166.034 126.540 76,2

1 Nhân Trạch 9.451 4.730 50 9.483 5.333 56,2 9.515 6.074 63,8

2 Lý Trạch 4.420 2.234 50,5 4.436 2.829 63,8 4.452 3.121 70,1

3 Nam Trạch 3.053 1.501 49,2 3.061 1.968 64,3 3.072 2.073 67,4

4 Đại Trạch 8.334 4.169 50 8.359 4.995 59,8 8.390 5.887 70,1

5 Hòa Trạch 4.481 2.268 50,6 4.497 2.938 65,3 4.514 3.025 67

6 Trung Trạch 5.060 2.532 50 5.083 3.088 60,8 5.102 3.548 69,5

7 Đồng Trạch 5.596 2.656 47,5 5.612 3.588 63,9 5.638 3.666 65

8 Đức Trạch 7.238 3.660 50,6 7.262 4.037 55,6 7.288 4.555 62,5

9 Hải Trạch 8.766 4.387 50 8.791 4.998 56,9 8.823 5.592 63,3

10 Thanh Trạch 14.076 7.047 50,1 14.125 8.136 57,6 14.174 8.472 59,7

11 Bắc Trạch 6.313 3.023 47,9 6.334 3.552 56,1 6.357 4.164 65,5

12 Hạ Trạch

Trường Đại học Kinh tế Huế

4.411 2.106 47,7 4.424 2.879 65,1 4.440 3.445 77,5

TT Thị trấn/xã

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Dân số (người)

Số BHYT (người)

Tỷ lệ tham gia (%)

Dân số (người)

Số BHYT (người)

Tỷ lệ tham gia (%)

Dân số (người)

Số BHYT (người)

Tỷ lệ tham gia (%)

13 Vạn Trạch 6.288 2.967 47,2 6.307 3.606 57,2 6.330 4.281 67,6

14 Phú Định 2.765 1.245 45 2.774 1.558 56,2 2.784 1.850 66,4

15 Tây Trạch 4.971 2.268 45,6 4.989 2.867 57,5 5.008 3.213 64,1

16 Hoàn Trạch 3.583 1.638 45,7 3.593 2.085 58 3.606 2.475 68,6

17 Sơn Lộc 2.160 1.009 46,7 2.166 1.357 62,7 2.174 2.116 97,3

18 Cự Nẫm 6.970 3.355 48,1 7.020 4.201 59,8 7.045 5.470 77,6

19 Hưng Trạch 11.312 5.534 48,9 11.352 7.008 61,7 11.390 10.795 94,7

20 Sơn Trạch 10.828 5.003 46,2 10.960 6.556 59,8 10.997 7.783 70,7

21 Mỹ Trạch 3.530 3.530 100 3.542 3.542 100 3.555 3.555 100

22 Phú Trạch 3.801 3.801 100 3.814 3.814 100 3.828 3.828 100

23 Liên Trạch 3.912 3.912 100 3.925 3.925 100 3.939 3.939 100

24 Phúc Trạch 10.896 10.896 100 10.930 10.930 100 10.967 10.967 100

25 Xuân Trạch 5.884 5.884 100 5.903 5.903 100 5.925 5.925 100

26 Lâm Trạch 3.743 3.743 100 3.755 3.755 100 3.769 3.769 100

27 Tân Trạch 409 409 100 410 410 100 414 414 100

28 Thượng Trạch 2.621 2.621 100 2.529 2.529 100 2.538 2.538 100

TỔNG CỘNG 182.351 108.611 60 182.950 124.444 68 183.611 141.787 77,2 (Nguồn:UBND huyện và BHXH huyện)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua báo cáo số liệu bảng trên cho thấy Bao phủ về dân số tham gia BHYT giữa các địa bàn của huyện Bố Trạch có sự khác biệt, khu vực thị trấn dân cư tập trung có độ bao phủ bình quân 86,7%, khu vực nông thôngồm 28 xã (trongđócó 8 xãđặc biệt khó khăn được nhà nước hổ trợ thẻ BHYT) nhưng nên tính bình quân tỷ lệ bao phủ đạt 76,2% thấp hơn so với khu vực thị trấn. Trong khu vực thị trấn như Hoàn Lão, Nông trường Việt Trung với thành phần dân cư đa dạng, tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp nhiều và chủ yếu nên có tỷ lệ bao phủ về dân số tham gia BHYT đạt cao hơn mức bình quân toàn huyện. Những thông tin về phânbố mức độ Bao phủ về dân số tham gia BHYT theo địa bàn là cơ sở để xây dựng giải pháp lộ trình tăng bao phủ về dân số theo đặc thù của từng địa phương. Độ bao phủ dân số tham gia BHYT của hai khu vực được biểu diễn theo biểu đồ sau:

Biểu đồ2.2. Thực trạng bao phủ về dân số BHYTtheo địa bàn Như vậy, trong những năm qua mặc dù kinh tế suy thoái, tốc độ tăng trưởng chậm nhưng độ bao phủ về dân số tham gia BHYT trên địa bàn huyện Bố Trạch tăng ổn định, trong những năm tới tình hình kinh tế sẽgặp không ít những khó khăn do sự cố môi trường biển mang lại cho huyện Bố Trạch dẫn đến các giải pháp,mục tiêu BHYT toàn dân gặp phải những khó khăn nhất định.

86.7%

13.3%

Bao phủ BHYT khu vực thị trấn

Tỷ lệ tham gia BHYT

Tỷ lệ không tham gia BHYT

86.7%

13.3%

Bao phủ BHYT khu vực thị trấn

Tỷ lệ tham gia BHYT

Tỷ lệ không tham gia BHYT 76.2%

23.8%

Bao phủ BHYT khu vực nông thôn

Tỷ lệ tham gia BHYT

Tỷ lệ không tham gia BHYT

Trường Đại học Kinh tế Huế