• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.3 Kết quả nghiên cứu

2.3.1 Đặc điểm mẫu điều tra

tích ta có thể thấy lợi nhuận giai đoạn 2018– 2020 cụ thể năm 2018 lợi nhuận sau thuế đạt 2.467 triệu đồng, năm 2019 đạt 5.142 triệu đồng tăng 2.675 triệu đồng tương ứng tăng 108,4% và năm 2020 đạt 12.635 triệu đồng tăng 7.493 triệu đồng tương ứng tăng 145,7%. Cho thấy rằng công ty đang phát huy tốt hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình theo xu hướng tối ưu hóa doanh thu và tối thiểu hóa lợi nhuận mang lại.

2.2.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn

Bng 2.3 Tình hình tài sn và ngun vn công tygiai đoạn 2018 - 2020 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019

+/- % +/- %

TỔNG TÀI SẢN 45.358 52.719 55.963 7.361 16,2 3.244 6,2 A.Tài sản ngắn hạn 21.593 22.898 25.238 1.305 6,0 2.340 10,2

B.Tài sản dài hạn 23.765 29.821 30.725 6.056 25,5 904 3,0

TỔNG NGUỒN VỐN 45.358 47.253 50.251 1.895 4,2 2.998 6,3

A.Nợ phải trả 45.358 47.253 50.251 1.895 4,2 2.998 6,3

B.Vốn chủ sở hữu 0 0 0 0 0,0 0 0,0

(Nguồn: Phòng kinh doanh CTCP Viễn Thông FPT–Chi nhánh Huế) Quy mô vốn của công ty có sự biến động qua các năm, nhìn chung từ năm 2018 đến năm 2020 quy mô vốn có xư hướng tăng cụthể năm 2019 tăng 7.361 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 16,2%, năm 2020 tăng 3.244 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng tăng 6,2%. Vì chi nhánh Huế không có vốn chủ sở hữu, toàn bộnguồn vốn trên điều phân bổcho công nợcủa tổng công ty.

2.3 Kết quảnghiên cứu

SVTH: Trn ThKiu MyK51B Qun trkinh doanh 35 Độ tuổi

Từ 18 đến 25 tuổi Từ 25đến 40 tuổi Từ 40 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi

29 67 26 13

21,5 49,6 19,3 9,6 Nghề nghiệp

Kinh doanh/ Buôn bán Công nhân Viên chức Học sinh/ Sinh viên Lao động phổ thông Nội trợ/ Hưu trí

38 26 14 21 36

28,1 19,3 10,4 15,6 26,7

Thu nhập

Dưới 3triệu/ tháng Từ 3 –6 triệu/tháng Từ 6 –10 triệu/tháng Trên 10 triệu/ tháng

13 18 78 26

9,6 13,3 57,8 19,3

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2021) 2.3.1.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính

Dựa vào kết quả của bảng trên, tỉ lệ (%) nam và nữ chênh lệch nhau khá nhiều. Trong số 135 đối tượng được phỏng vấn, có 51 đối tượng là nam (chiếm 37,8%) và có đến 84 đối tượng là nữ(chiếm 52,2%). Có thểgiải thích được cho sự chênh lệch giới tính như sau: trong quá trình thực hiện điều tra phỏng vấn, thường thì nữgiới có xu hướng hợp tác phỏng vấn hơn so với nam, và một phần là điều tra viên thu thập thông tin khảo sát trong giờ hành chính nên các đối tượng là nam giới ít có mặtởnhà.

2.3.1.2 Cơ cấu mẫu theo độtuổi

Qua kết quảcủa bảng trên, khách hàng sử dụng dịch vụtruyền hình Internet IPTV của CTCP Viễn Thông FPT chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40 (chiếm 49,6% trong tổng số 135 đối tượng khảo sát). Trong khi đó, độ tuổi từ 18 đến 25 chiếm 21,5%, độ tuổi từ 40 đến 60 chiếm 19,3% và trên 60 tuổi chiếm 9,6%. Điều này cho thấy, đa số khách hàng đang sử dụng dịch vụtruyền hình Internet là những khách hàng khá trẻ, có thể nói là những khách hàng ổn định sau khi lập gia đình,

Trường Đại học Kinh tế Huế

còn lại lượng khách hàng trẻtuổi và lớn tuổi thì khá khiêm tốn. Sở dĩ có điều này là do những khách hàngở độtuổi 25 đến 40 có sự ổn định hơn vềmức sống, thu nhập, và họ đang có xu hướng làm chủ gia đình nên phải trang bị đầy đủ trang thiết bị, một phần là do họcó khả năng quyết định chi trảcho một sản phẩm dịch vụ cao hơn những độ tuổi còn lại. Đây cũng là tiêu chí đểCTCP Viễn Thông FPT nên lưu tâm để xác định đối tượng khách hàng của mình vềtâm lý, sở thích, thói quen mua sắm và những yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến họ.

2.3.1.3 Cơ cấu mẫu theo nghềnghiệp

Dựa vào kết quả đã điều tra được, ta nhận thấy rằng các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Internet IPTV của CTCP Viễn Thông FPT được phân bổ khá đồng đều giữa các nhóm nghềnghiệp, không có sựchênh lệch đáng kể.

Ở đây, với nhóm nghề nghiệp “Kinh doanh/Buôn bán” chiếm đa số với 38 lượt trả lời (28,1% trong tổng 135đối tượng khảo sát), nhóm “Nội trợ/Hưu trí” với 36lượt trả lời (chiếm 26,7%), nhóm “Công nhân viên chức” với 26 lượt trả lời (chiếm 19,3%), và những nhóm còn lại là lao động phổthông, học sinh/sinh viên chiếm lần lượt 15,6% và 26,7%. Những đối tượng khác nhau đều có những tâm lý tiêu dùng, hành động khác nhau. Như vậy, đối với mỗi nhóm nghề nghiệp khác nhau, CTCP Viễn Thông FPT nên có những động thái quan tâm nhất định nhằm thu hút một bộ phận lớn khách hàng sửdụng đểmở rộng thị trường của mình.

2.3.1.4Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Vì đối tượng khảo sát ở đây tập trung vào nhóm Kinh doanh/Buôn bán nên thu nhập trung bình khá cao so với mức sống của người dân tại Thành phố Huế. Cụ thể là, nhóm thu nhập từ 6 – 10 triệu/tháng với 78 lượt trảlời (chiếm 57,8% trong tổng số 135 đối tượng khảo sát), nhóm trên triệu/tháng với 26 lượt trả lời (chiếm 19,3%), nhóm 3 – 6 triệu/tháng với 18 lượt trả lời (chiếm 13,3%) và cuối cùng là nhóm dưới 3 triệu/tháng với 13lượt trảlời (chiếm 9,6%).

2.3.2 Phân tích hành vi của khách hàng

2.3.2.1 Thời gian khách hàng sửdụng dịch vụtruyền hình IPTV của FPT Bng 2.5: Thi gian khách hàng sdng dch vtruyn hình IPTV ca FPT

Tiêu chí Số người trảlời Tỉlệ(%)

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Trn ThKiu MyK51B Qun trkinh doanh 37 Từ1– 2 năm

Từ2– 3 năm Trên 3 năm

46 35 27

34,1 25,9 20,0 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2021) Từ kết quả thống kê trên, có rất nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của CTCP Viễn Thông FPT trên 1 năm, với 108 lượt trả lời từ 1 năm trở lên (chiếm 80,0% trong tổng số 135 đối tượng khảo sát). Đây là một tín hiệu đáng mừng của công ty khi số lượng khách hàng lâu năm của công ty có xu hướng tăng. Cụ thể là những khách hàng đã và đang sử dụng các dịch vụ của FPT dưới 1 năm với 27 người trảlời (chiếm 20,0%), từ1– 2 năm với 46 lượt trảlời (chiếm 34,1%), từ 2– 3 năm với 35lượt trảlời (chiếm 25,9%) và cuối cùng là những khách hàng lâu năm đã sửdụng trên 3 năm với 27 lượt trảlời (chiếm 20,0%).

2.3.2.2 Thời gian trung bình khách hàng sửdụng dịch vụtruyền hình IPTV mỗi ngày

Bng 2.6: Thi gian trung bình sdng dch vtruyn hình IPTV mi ngày Tiêu chí Số người trảlời Tỉlệ(%) Dưới 2 giờ

Từ2–4 giờ Từ4–6 giờ Trên 6 giờ

31 69 25 10

23,0 51,1 18,5 7,4 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2021) Từ kết quả trên, có thể nhận thấy rằng có rất nhiều khách hàng dành thời gian cho việc xem truyền hình mỗi ngày, và tỉ lệ khách hàng dành trên 2 giờ cho dịch vụ truyền hình là rất cao, với 104 lượt trả lời (chiếm 77,0% trong tổng số 135 đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này). Cụ thể là, khách hàng dành dưới 2 giờ mỗi ngày để xem truyền hình với 31 lượt trả lời (chiếm 23,0%), từ 2 – 4 giờ mỗi ngày với 69 lượt trả lời (chiếm 51,1%), từ 4 – 6 giờ mỗi ngày với 25 lượt trả lời (chiếm 1,5%) và trên 6 giờ mỗi ngày với 10 lượt trảlời (chiếm 7,4%). Theo đó có thểnhận định rằng, hầu như khách hàng đều có thói quen xem truyền hình mỗi ngày với một khoảng thời gian khá dài. Đây là một dấu hiệu cho thấy rằng Thành Phố Huếlà một thị trường rất tiềm năng trong việc kinh doanh dịch vụtruyền hình, đặc

Trường Đại học Kinh tế Huế

biệt là với dịch vụ truyền hình Internet, CTCP Viễn Thông FPT nên tranh thủ lợi thếcạnh tranh của mìnhđể tăng hiệu quảhoạt động kinh doanh, từ đó khẳng định vị thếcủa mình trên thị trường.

2.3.2.3 Mục đích sửdụng dịch vụtruyền hình IPTV

Bng 2.7: Mục đích sử dng dch vtruyn hình IPTV ca khách hàng Tiêu chí Số lượt trảlời Tỉlệ(%) Giải trí

Học tập

Cập nhật thông tin Mua sắm trực tuyến Khác...

106 55 58 48 20

78,5 40,7 43,0 35,6 14,8 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2021) Khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình vào nhiều mục đích khác nhau, trong đó: lượt người trả lời sử dụng vào mục đích giải trí lên đến con số 106/135 lượt (chiếm 78,5%), mục đích cập nhật thông tin với 58lượt trả lời (chiếm 43,0%).

Điều này cho thấy hầu như khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình với mục đích giải trí và cập nhật thông tin, nhà mạng FPT nên lưu ý điều này để có thể bổ sung vào dịch vụ truyền hình Internet của mình nhiều chuyên mục đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, còn một sốmục đích hỗtrợ như học tập, mua sắm trực tuyến, mục đích khác chiếm lần lượt là 40,7%, 35,6% và 14,8%. Trong “mục đích khác”

mà khách hàng lựa chọn, có một số đối tượng sửdụng dịch vụtruyền hình với mục đích như giết thời gian, theo dõi một chương trình mà họyêu thích.

2.3.2.4 Thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụtruyền hình IPTV

Bng 2.8: Ngun thông tin giúp khách hàng biết đến dch vtruyn hình IPTV Tiêu chí Số lượt trảlời Tỉlệ(%) Truyền hình, báo chí

Trang mạng, Internet

Nhân viên tư vấn của FPT Telecom Bạn bè, người quen

Khác...

105 99 96 105

8

77,8 73,3 71,1 77,8 5,9 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2021)

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Trn ThKiu MyK51B Qun trkinh doanh 39 Theo thống kê, nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụtruyền hình Internet IPTV của CTCP Viễn Thông FPT chủ yếu là thông qua bạn bè và truyền hình báo chí người quen với 105 lượt trả lời (chiếm 77,8%). Ngoài ra, để tăng doanh số, công ty FPT cũng có một đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên đi làm tiếp thị, giới thiệu và tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Do đó, khách hàng biết đến dịch vụtruyền hình Internet IPTV thông qua nhân viên tư vấn khá là cao với 96lượt trảlời (chiếm 71,1%). Và từ các trang mạng và Internet cũng chiếm một tỉ lệ tương đối, lần lượt là 99 lượt bình chọn (chiếm 73,3%). Ngoài những lý do trên, khách hàng còn biết đến qua một số nguồn thông tin khác như tờ rơi, banner, các sự kiện, các chương trình trực tiếp,... với 8 lượt trả lời (chiếm 5,9%). Từ kết quả này cho thấy, những người dùng dịch vụ của FPT từ trước có cái nhìn rất thiện cảm đối với thương hiệu FPT, họ không ngừng giới thiệu các dịch vụ của công ty cho người quen, bạn bè của họkhi nhận thấy người khác có nhu cầu. Đây có thể là một lợi thế cạnh tranh mà các nhà mạng khác trên thị trường khó có thể làm theo được, công ty nên tận dụng lợi thế này để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.

2.3.2.5 Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụtruyền hình IPTV của FPT Bng 2.9: Lý do khách hàng la chn dch vtruyn hình IPTV ca FPT

Tiêu chí Số lượt trảlời Tỉlệ(%) Bạn bè, người quen khuyên dùng

Phù hợp với nhu cầu sửdụng

Tin tưởng về thương hiệu FPT Telecom Tin tưởng vềdịch vụtruyền hình

Giá cảphù hợp với khả năng chi trả Khác...

109 98 96 95 84 10

78,7 72,6 71,1 70,4 62,2 7,4 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2021) Đối với khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình Internet IPTV của CTCP Viễn ThôngFPT, khi được hỏi vềlý do sửdụng, hầu như các đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này đều trảlời là bạn bè và người quen giới thiệu với 109lượt trảlời (chiếm 80,7%). Tiếp đến là phù hợp với nhu cầu sử dụng với 98 lượt trả lời (chiếm 72,6%). Kết quả là một tin vui đối với nhà mạng FPT vì đã xây dựng một dịch vụ truyền hình chất lượng, được khách hàng cảm thấy hài lòng và giới thiệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

với những người khác, đây chính là một kênh quảng bá tiết kiệm chi phí nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Cùng với đó là lý do tin trưởng về thương hiệu FPT Telecom với 96 lượt trả lời (chiếm 71,1%). Tiếp theo là niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu FPT, và vềgiá cả phù hơp với khả năng chi trảvới lần lượt là 95, 84 lượt (chiếm 70,4% , 62,2%). Ngoài ra, có 10 lượt trả lời lý do khác chiếm 7,4%.

Nhìn chung thìđối tượng được điều tra khảo sát đều có xu hướng hợp tác với điều tra viên, cung cấp những thông tin chân thật vềnhững suy nghĩ, cảm nhận của mình đối với thương hiệu FPT nói chung và dịch vụ truyền hình Internet IPTV nói riêng. Và nghiên cứu này cũng đã xácđịnh được đặc điểm mẫu điều tra, hành vi sử dụng của khách hàng tại Thành Phố Huế, tạo ra một cái nhìn tổng quát cho đề tài.

Đây là một tín hiệu tốt mở đầu cho quá trình điều tra trở nên xuyên suốt hơn, chất lượng hơn.