• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING

B. ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

2.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

B. ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

Vùng miền

Miền Bắc 14 12.3

Miền Trung 72 63.2

Miền Nam 28 24.6

Tổng 114 100

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2018) 2.2.1. Về giới tính

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giới tính của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2018) Tỷ lệ khách nam và nữ tương đối xấp xỉ nhau với 42.1% nam và 57.9% nữ.

Điều đó cho thấy rằng hiện nay cảnam và nữ đều có nhu cầu, sở thích, thị hiếuđi du lịch như nhau. Đối với nam giới, ngày nay họ ít ràng buộc về trách nhiệm gia đình, sống tựdo thoải mái hơn trước đây và do sự căng thẳng mệt mỏi trong công việc nên họ thường lựa chọn đi du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình. Đối với nữ giới, mức sống của họ ngày càng được nâng cao, họ cũng có thời gian nhàn rỗi nhiều hơn và mức độ chi trả thoải mái hơn do đó họ cũng có nhiều cơ hội để đi du lịch hơn trước đây. Vì vậy, số lượng nữgiới đi du lịch ngày càng nhiều hơnnam giới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Về độ tuổi

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu độ tuổi của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2018) Các khách hàng có độtuổi từ24 - 40 tuổi chiếm tỷlệ cao nhất với 45.6%.Đây là những khách hàng ở độtuổi hoàn hảo vềsức khoẻ, do đó họcó thểchất đảm bảo để có thể đi du lịch nhất là các chuyến du lịch dài ngày. Nhóm tuổi này đang ở trong độ tuổi lao động nên có nguồn thu nhậpổn định và có khả năng chi trảcho những chuyến đi của mình. Ngoài ra, họcòn chủ động vềthời gian nhàn rỗi của mình nên nhóm tuổi này thường xuyên có nhu cầu đi du lịch. Chính vì thế,đây chính là nhóm khách hàng đầy tiềm năng mà công ty cần quan tâm và khai thác.

Tiếp theo là nhóm tuổi từ 41 - 55 tuổi với tỷ lệ 30.7%. Những người trong nhóm tuổi này thường có việc làm ổn định, có địa vị trong xã hội nên họ thường có nhu cầu đi du lịch với công ty, đoàn thểhoặc gia đình vào những dịp lễ đặc biệt. Ngày nay, đi du lịch là một cách đểhọcó thểthểhiện bản thân.

Nhóm tuổi trên 55 tuổi chiếm 14.0% hầu hết là nhữngngười hưu trí. Nhóm tuổi này thường rảnh rỗi về mặt thời gian và ngày này họ cũng thoải mái về chuyện tiền bạc nên những người trong độ tuổi này cũng có nhu cầu đi du lịch. Do sức khoẻ có giới hạn nên họ thường chỉ tham gia các tour du lịch ngắn ngày, các tour nghỉ dưỡng và tìm hiểu văn hoá.

Nhóm tuổi cuối cùng là nhóm từ 18 - 23 tuổi chiếm 9.6%. Đây là nhóm tuổi thuộc độ tuổi học sinh sinh viên, họ là những con người năng động, thích khám phá

Trường Đại học Kinh tế Huế

những địa điểm nổi tiếng do đó họrất thích đi du lịch. Tuy nhiên, họlại không đủ khả năngvềmặt tài chính để chi trảcho chuyến du lịch của mình vì vậy nhóm khách hàng này chưa chiếm tỷtrọng cao.

2.2.3. Về trình độ học vấn

Biểu đồ 2.4.Trình độ học vấn của khách hàng

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2018) Các khách hàng có trình độ Cao đẳng, Đại học chiếm tỷ lệ cao nhất (68.4%), tiếp đến là Trung học (21.9%) và cuối cùng là trên Đại học (9.6%), không có khách hàng nàoở trình độ Tiểu học. Với tỷ lệkhách hàng có trình độ cao như vậy thì họ có khả năng hiểu biết về mọi mặt và cũng đòi hỏi khắt khe hơn nên công ty cần phải chú trọng đầu tư không chỉ về chất lượng dịch vụ hoàn hảo mà còn về thái độ phục vụ, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của nhân viên để có thể làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất, giúp công ty có vị trí ổn định trên thị trường đầy biến động này.

2.2.4. Nghề nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2018) Cán bộ, công nhân viên chiếm tỷtrọng cao nhất trong tổng số khách hàng mua tour của công ty (37.7%). Vào những ngày lễ đặc biệt, dịp tết, nhóm khách hàng này thường có kỳnghỉdài ngày và họ thường được công ty, đoàn thểtổchức cho đi du lịch hoặc họ có thể đi du lịch cùng gia đình, bạn bè. Nhận biết được nguồn khách hàng tiềm năng này nên công ty Eagle Tourist thường chú trọng công tác quảng bá cho các công ty, đoànthểnhờ đó nguồn khách này của công ty luônổn định.

Nhóm khách hàng đã về hưu cũng chiếm tỷ trọng khá lớn (28.9%), nhóm này thường rãnh rỗi về mặt thời gian và họ thích đi du lịch để tìm hiểu về nhiều nền văn hóa khác nhau. Ngày nay, nhóm tuổi này muốn tận hưởng cuộc sống vui vẻ và sống hưởng thụ hơn trước kia. Vì vậy, công ty cần có các chính sách phù hợp để khai thác thêm nhóm khách hàng này.

Tiếp đến là khách hàng thuộc ngành nghề buôn bán kinh doanh cũng chiếm tỷ trọng vừa (23.7%) bởi vìđây là những người có thu nhậpổn định, họhoàn toàn có khả năng chi trảtrong các chuyến du lịch, mức chi tiêu khi đi du lịch của họcũng cao hơn những người khác. Vì vậy đây cũng là phân khúc khách hàng công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa.

Tiếp đến là nhóm khách hàng thuộc ngành nghề sinh viên, nhóm này chiếm tỷ lệ khá thấp (7%), mặc dù nhóm khách hàng này rất thích đi du lịch nhưng vì còn phụ thuộc gia đình hoặc thu nhập thấp nên thông thường họ tự đi du lịch cùng bạn bè để tiết kiệm chi phí hơnthay vì phải thông qua công ty lữhành. Cuối cùng, nhóm khách hàng không thuộc các nghềnghiệp trên là nội trợ chiếm tỷlệthấp (3%). Nhóm này họ cũng có nhu cầu đi du lịch nhưng về mặt tài chính và thời gian vẫn còn hạn chếnhiều.

Thông thường, những khách hàng này thường đi cùng với gia đình, người thân của mình nên họkhông cần phải bận tâm nhiều vềtiền bạc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.5. Vùng miền

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vùng miền

(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2018) Eagle Tourist có nhiều lợi thế trong việc khai thác khách tại thị trường miền Trung cũng như luôn coi đây là thị trường trọng điểm của mình do đó lượng khách hàng đếncông ty lớn nhất cũng là tại thị trường này chiếm 63.2% tổng lượt khách. Tiếp theo là lượt khách đến từ thị trường miền Nam chiếm 24.6%, đây cũng là thị trường quan trọng mà công ty đang xúc tiến các hoạt động quảng bá thương hiệu trong khoảng thời gian gần đây. Cuối cùng là thị trường miền Bắc với 12.3% tổng lượt khách. Miền Bắc là thị trường màcông ty chưa thực sựhoạt động mạnh nên chưa thu hút được nhiều khách hàng tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình, công ty luôn coi đây là thị trường đầy tiềm năng của mình.

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động truyền thông marketing của