• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sự công nhận đóng góp cá nhân và bố trí, sử dụng lao động

CHƯƠNG II: CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO

2.2 Kết quả đo lường công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty

2.2.3 Phân tích đánh giá của người lao động về công tác tạo động lực làm việc tại

2.2.3.4 Sự công nhận đóng góp cá nhân và bố trí, sử dụng lao động

Bảng 2.29.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Công việc cho phép anh/chịduy trì cân bằng giữa cuộc sống riêng và công việc tại công ty”

HT4. Công việc cho phép anh/chịduy trì cân bằng giữa cuộc sống riêng và công việc tại công ty

Tần số Phầntrăm Phầntrăm hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Hợp lệ

Không đồng ý 7 4,7 4,7 4,7

Trung lập 60 40,0 40,0 44,7

Đồng ý 69 46,0 46,0 90,7

Rất đồng ý 14 9,3 9,3 100

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Cuối cùng với biến “Công việc cho phép anh/chị duy trì cân bằng giữa cuộc sống riêng và công việc tại công ty” có giá trị trung bình = 3,73 và có 86% số người khảo sát có mức độ hài lòng từ 3 - 4. Qua đây có thể thấy phần lớn nhân viên đã cân bằng giữa cuộc sống riêng tư và nghề nghiệp, bên cạnh đó cũng có nhiều nhân viên lại không duy trì cần bằng giữa hai yếu tố này.Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần nghiên cứu cách thức phân bổ trong việc, quan tâm hơn nữa để nhân viên có thể duy trì cân bằng giữa cuộc sống riêng tư và nghề nghiệp, làm tốt điều này sẽ tạo điều kiện cho nhân viên tập trung hoàn thành công việc một cách chính xác và hiệu quảnhất.

Được khen thưởng trước tập thể khi đạt được thành tích tốt

Được cấp trên, đồng nghiệp công nhận những đóng góp cho công ty Công việc được phân công rõ ràng

Anh/chị được làm đúng với nguyện vọng của mình

Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghềanh/chị được đào tạo

Từ biểu đồ ta thấy, mức độ đồng ý trung bình của nhóm nhân tố này khá đồng đều,trên mức 3. Mức độ đồng ý lớn nhất đối với biến “Được khen thưởng trước tập thể khi đạt được thành tích tốt” với giá trị trung bình là 3,63, tiếp đến là “Được cấp trên, đồng nghiệp công nhận những đóng góp cho công ty” có giá trị trung bình là 3,62, thấp nhất là biến “Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghề anh/chị được đào tạo”, biến này có trung bình là 3,25

Bảng 2.30.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Được khen thưởng trước tập thể khi đạt được thành tích tốt”

CN1. Được khen thưởng trước tập thể khi đạt được thành tích tốt

Tần số Phần trăm Phầntrăm hợp lệ

Phầntrăm cộng dồn

Rất khôngđồng ý 2 1,3 1,3 1,3

Hợp lệ

Không đồng ý 13 8,7 8,7 10,0

Trung lập 49 32,7 32,7 42,7

Đồng ý 60 40,0 40,0a 82,7

Rất đồng ý 26 17,3 17,3 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Được khen thưởng trước tập thể khi đạt được thành tích tốt” có giá trị trung bình là 3,63 và có 72,7% số người khảo sát có mức độ hài lòng từ3 - 4. Giá trị này cho thấy rằng thành tích của nhân viên đãđược đền đáp xứng đáng. Những phần thưởng không mang giá trị lớn nhưng lại tạo nên sự hăng hái khi làm việc của nhân viên. Vì ngoài phần thưởng vật chất, họcòn nhận được phần thưởng tinh thần: sự coi trọng của lãnh đạo và đồng nghiệp. Nhiều trường hợp, nhân viên coi trọng phần thưởng tinh thần hơn phần thưởng vật chất. Qua đó, lãnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

đạo nên quan tâm chú ý tới

công tác thưởng cho nhân viên hơn nữa. Mức thưởng tuy không quá lớn nhưng lại là một yếu tốquan trọng trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên.

Bảng 2.31.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Được cấp trên, đồng nghiệp công nhận những đóng góp cho công ty”

CN2. Được cấp trên, đồng nghiệp công nhận những đóng góp cho công ty Tần

số

Phần trăm

Phần trăm hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Hợp lệ

Không đồng ý 2 1,3 1,3 1,3

Không đồng ý 9 6,0 6,0 7,3

Trung lập 56 37,3 37,3 44,7

Đồng ý 60 40,0 40,0 84,7

Rất đồng ý 23 15,3 15,3 100

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Được cấp trên, đồng nghiệp công nhận những đóng góp cho công ty” có giá trị trung bình là 3,62 và có 77,3% số người khảo sát có mức độ hài lòng từ3 - 4.

Cho thấy rằng phần lớn những đóng góp và cống hiến của nhân viên trong công ty đã được công ty công nhận thỏa đáng.

Bảng 2.32.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Công việc được phân công rõ ràng”

BT1. Công việc được phân công rõ rang

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 5 3,3 3,3 3,3

Hợp lệ

Không đồng ý 13 8,7 8,7 12,0

Trung lập 56 37,3 37,3 49,3

Đồng ý 60 40,0 40,0 89,3

Rất đồng ý 16 10,7 10,7 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

Trường Đại học Kinh tế Huế

77,3% số người khảo sát có mức độ đồng ý từ3 - 4. Tuy nhiên cũng còn một bộphận nhỏ không đồng ý với nhận định trên thì người quản lý và lãnh đạo cần phải chỉ dẫn cho họbiết và hiểu rõ công việc của mình. Bởi vì có như thế, nhân viên mới thực hiện đúng và tốt công việc của mình, khi trách nhiệm công việc được gắn với từng cá nhân thì sự đảo bảo về công việc sẽ chắc chắn và giúp người quản lý giám sát công việc được chặt chẽ hơn. Trách nhiệm công việc được phân công rõ ràng giúp công việc không bị chồng chéo lên nhau, không bỏsót công việc, cũng như có cơ sở để đánh giá chính xác kết quảlàm việc của nhân viên.

Bảng 2.33.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Anh/chị được làm đúng với nguyện vọng của mình”

BT2. Anh/chị được làm đúng với nguyện vọng của mình Tần số Phần trăm Phầntrăm

hợp lệ

Phầntrăm cộng dồn

Rất không đồng ý 4 2,7 2,7 2,7

Hợp lệ

Không đồng ý 14 9,3 9,3 12,0

Trung lập 51 34,0 34,0 46,0

Đồng ý 56 37,3 37,3 83,3

Rất đồng ý 25 16,7 16,7 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Anh/chị được làm đúng với nguyện vọng của mình” có giá trịtrung bình là 3,56 và có 71,3% số người khảo sát có mức độ đồng ý từ3 - 4. Tuy nhiên lại có 9,3%

ý kiến không đồng ý như vậy ý kiến này không thật sự được mọi người đánh giá cao, công ty chưa thật sự tạo điều kiện cho người lao động làm việc phù hợp với nguyện vọng của mình. Một khi công việc được làm đúng với nguyện vọng hợp lý với điều kiện riêng sẽ giúp cho nhân viên an tâm thực hiện công việc mà ít bị chi phối bởi vấn đề riêng tư, giúp giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quảcao nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.34.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghềanh/chị được đào tạo”

BT3. Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghềanh/chị được đào tạo Tần số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 3 2,0 2,0 2,0

Hợp lệ

Không đồng ý 22 14,7 14,7 16,7

Trung lập 73 48,7 48,7 65,3

Đồng ý 38 25,3 25,3 90,7

Rất đồng ý 14 9,3 9,3 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghề anh/chị được đào tạo” có giá trị trung bình là 3,25 và có 73 nguời tương ứng 48,7% tỏra trung lập với ý kiến trên.

Tính chất công việc tại công ty đòi hỏi nhân viên đó phải được đào tạo đúng với ngành nghề được đào tạo như kỹ sư điện, công nhân kỹthuật, lái xe, lái máy, kế toán...để đáp ứng nhu cầu công việc của công ty. Tuy nhiên lượng ý kiến không đồng ý chiếm 14,7% để xảy ra tình trạng này là điều không nên ở bất cứ công ty nào vì sẽ gây nên lãng phí nguồn nhân lực, tạo tâm lý chán nản cho người lao động, đồng thời lại mất thêm thời gian đào tạo nghiệp vụcho nhân viên.