• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO

2.2 Kết quả đo lường công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty

2.2.3 Phân tích đánh giá của người lao động về công tác tạo động lực làm việc tại

2.2.3.5 Mối quan hệ với đồng nghiệp cấp trên

Bảng 2.34.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghềanh/chị được đào tạo”

BT3. Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghềanh/chị được đào tạo Tần số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 3 2,0 2,0 2,0

Hợp lệ

Không đồng ý 22 14,7 14,7 16,7

Trung lập 73 48,7 48,7 65,3

Đồng ý 38 25,3 25,3 90,7

Rất đồng ý 14 9,3 9,3 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Công việc hiện tại phù hợp với ngành nghề anh/chị được đào tạo” có giá trị trung bình là 3,25 và có 73 nguời tương ứng 48,7% tỏra trung lập với ý kiến trên.

Tính chất công việc tại công ty đòi hỏi nhân viên đó phải được đào tạo đúng với ngành nghề được đào tạo như kỹ sư điện, công nhân kỹthuật, lái xe, lái máy, kế toán...để đáp ứng nhu cầu công việc của công ty. Tuy nhiên lượng ý kiến không đồng ý chiếm 14,7% để xảy ra tình trạng này là điều không nên ở bất cứ công ty nào vì sẽ gây nên lãng phí nguồn nhân lực, tạo tâm lý chán nản cho người lao động, đồng thời lại mất thêm thời gian đào tạo nghiệp vụcho nhân viên.

Mọi người luôn có cảm giác được đối xửcông bằng

Mọi người luôn tạo điều kiện cho những công nhân viên mới phát triển Đồng nghiệp luôn tôn trọng, hợp tác và giúp đỡnhau trong công việc Cấp trên luôn hổtrợ và hướng dẫn tận tình trong công việc.

Nhìn chung mức độ đồng ý trung bình của nhóm nhân tốnày khá cao, trên mức 3. Mức độ đồng ý lớn nhất đối với biến “Đồng nghiệp luôn tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ nhau trong công việc” với giá trị trung bình là 3,89, tiếp đến là “Mọi người luôn có cảm giác được đối xử công bằng” và “Mọi người luôn tạo điều kiện cho những công nhân viên mới phát triển”có giá trịtrung bình là 3,88, thấp nhất là biến “Cấp trên luôn hổ trợ và hướng dẫn tận tình trong công việc”, biến này có trung bình là 3,73.

Nhóm nhân tố này được đánh giá cao, người lao động cảm thấy rất hài lòng với mối quan hệvới đồng nghiệp cấp trên mà công ty đã tạo ra. Đây chính là một trong những nhân tốgóp phần tạo nên đọng lực làm việc cho người lao động tại công ty.

Bảng 2.35. Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Mọi người luôn có cảm giác được đối xửcông bằng”

QH1. Mọi người luôn có cảm giác được đối xửcông bằng Tần số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ

Phầntrăm cộng dồn

Rất không đồng ý 1 0,7 0,7 0,7

Hợp lệ

Không đồng ý 2 1,3 1,3 2,0

Trung lập 45 30,0 30,0 32,0

Đồng ý 67 44,7 44,7 76,7

Rất đồng ý 35 23,3 23,3 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Mọi người luôn có cảm giác được đối xử công bằng” có giá trịtrung bình

= 3,88 và có 74,7% ý kiến đồng ý ở mức 3 - 4. Công ty cổ phần Cosevco I.5 đã quan tâm tốt mối quan hệ giữa những người lao động bằng cách đềra các chính sách khách quan, rõ ràngđể người lao động cảm nhận được sựcông bằng và ngày càng có ý thức gắn bó tạo thành một tập thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

vững mạnh, đoàn kết.

Bảng 2.36.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Mọi người luôn tạo điều kiện cho những công nhân viên mới phát triển”

QH2. Mọi người luôn tạo điều kiện cho những công nhân viên mới phát triển Tần số Phần trăm Phầntrăm

hợp lệ

Phầntrăm cộng dồn

Rất không đồng ý 1 0,7 0,7 0,7

Hợp lệ

Không đồng ý 6 4,0 4,0 4,7

Trung lập 36 24,0 24,0 28,7

Đồng ý 74 49,3 49,3 78,0

Rất đồng ý 33 22,0 22,0 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Mọi người luôn tạo điều kiện cho những công nhân viên mới phát triển” có giá trịtrung bình = 3,88 và có 73,3% ý kiến đồng ýởmức 3 - 4. Tuy nhiên, có một sốlại không đồng ý với ý kiến này, chưa được tạo điều để kiện phát triển. Qua tìm hiểu đây là một số nhân viên mới vào làm còn e ngại, chưa làm quen được với môi trường và đồng nghiệp.

Bảng 2.37.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Đồng nghiệp luôn tôn trọng, hợp tác và giúp đỡnhau trong công việc”

QH3. Đồng nghiệp luôn tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ nhau trong công việc Tần số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ

Phầntrăm cộng dồn

Rất không đồng ý 1 0,7 0,7 0,7

Hợp lệ

Không đồng ý 2 1,3 1,3 2,0

Trung lập 45 30,0 30,0 32,0

Đồng ý 67 44,7 44,7 76,7

Rất đồng ý 35 23,3 23,3 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Đồng nghiệp luôn tôn trọng, hợp tác và giúp đỡnhau trong công việc” có

Trường Đại học Kinh tế Huế

đồng nghiệp giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm làm việc.

Bên cạnh đó có một số nhân viên lại chưa nhận được tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ nhau trong công việc, qua tìm hiểu phần lớn đây là những nhân viên mới vào nghề chưa thật sựthích nghi với môi trường làm việc với những đồng nghiệp mới, chưa chủ động tạo dựng được quan hệvới những đồng nghiệp đã gắn bó lâu năm ởcông ty. Ban lãnhđạo công ty cần có những biện pháp linh hoạt để giúp nhân viên xích lại gần nhau và thoải mái trong việc chia sẻkiến thức, kinh nghiệm với các đồng nghiệp

Bảng 2.38 Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Cấp trên luôn hổtrợ và hướng dẫn tận tình trong công việc.”

QH4. Cấp trên luôn hổtrợ và hướng dẫn tận tình trong công việc.

Tần số Phần trăm Phầntrăm hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 4 2,7 2,7 2,7

Hợp lệ

Không đồng ý 7 4,7 4,7 7,3

Trung lập 48 32,0 32,0 39,3

Đồng ý 58 38,7 38,7 78,0

Rất đồng ý 33 22,0 22,0 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Cấp trên luôn hổ trợ và hướng dẫn tận tình trong công việc.” có giá trị trung bình = 3,73 và có 70,7% ý kiến đồng ýở mức 3 - 4. Từ đó cho ta thấy được ban lãnhđạo của công ty đã có quan tâmđến người lao động, hổtrợ và hướng dẫn tận tình cho người lao động, tiếp xúc để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của người lao động mà từ đó có những điều chỉnh bổ sung kịp thời những chính sách, chế độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.3.6Lương thưởng và phúc lợi

Biểu đồ2.7: Đánh giá của nhân viên về “Lương thưởng và phúc lợi”

(Nguồn: xửlý sốliệu điều tra bằng SPSS) Tiền lương làm việc ngoài giờ nhận được là hợp lý với sức đóng góp của mình

Anh/chịnhận được tiền thưởng trong các dịp lễ, tết Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ

Khi nghỉphép,ốm đau, nghỉchờviệc anh/chịvẫn nhận được tiền lương

Qua biểu đồtrên ta thấy mức độ đồng ý độ trung bình của nhóm nhân tốnày khá đồng đều, trên mức 3. Mức độ độ đồng ý lớn nhất đối với biến “Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ” với giá trị trung bình là 3,37, tiếp đến là “Khi nghỉ phép, ốm đau, nghỉ chờ việc anh/chị vẫn nhận được tiền lương” có giá trị trung bình là 3,36, thấp nhất là biến “Anh/chị nhận được tiền thưởng trong các dịp lễ, tết”, biến này có trung bình là 3,11.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.39.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Tiền lương làm việc ngoài giờnhận được là hợp lý với sức đóng góp của mình”

LT2. Tiền lương làm việc ngoài giờ nhận được là hợp lý với sức đóng góp của mình Tần số Phần trăm Phầntrăm

hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 11 7,3 7,3 7,3

Hợp lệ Không đồng ý 18 12,0 12,0 19,3

Trung lập 47 31,3 31,3 50,7

Đồng ý 58 38,7 38,7 89,3

Rất đồng ý 16 10,7 10,7 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Tiền lương làm việc ngoài giờ nhận được là hợp lý với sức đóng góp của mình” có giá trị trung bình = 3,33 và có 70% người khảo sát đồng ý ở mức 3 - 4.

Nhưng bên cạnh đó cũng không ít ý kiến chưa thật sựthỏa mãn với nhận định trên 12% ý kiến không đồng ý và 7,3% rất không đồng ý điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến động lực làm việc của nhân viên, họsẽcó suy nghĩ công ty chưa đền đáp xứng đáng vớinăng lực và mức độ căng thẳng trong công việc mà họgặp phải. Tuy không nói ra nhưng điều này sẽtạo sựbất mãn trong công việc. Theo tìm hiểu vềvấn đềnày tác giảthấy có một số trường hợp để đảm bảo đúng tiến độbàn giao sản phẩm, công ty đã huyđộng nhân viên làm thêm giờ, kểcả ban đêm lẫn ngày nghỉ nhưng việc tính lương vẫn chưa được thỏa đáng như trong luật lao động quy định đối với trả lương cho người lao động trong việc làm thêm giờ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.40 Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Anh/chịnhận được tiền thưởng trong các dịp lễ, tết.”

LT3. Anh/chịnhận được tiền thưởng trong các dịp lễ, tết.

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 13 8,7 8,7 8,7

Hợp lệ

Không đồng ý 30 20,0 20,0 28,7

Trung lập 52 34,7 34,7 63,3

Đồng ý 37 24,7 24,7 88,0

Rất đồng ý 18 12,0 12,0 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “ Anh/chị nhận được tiền thưởng trong các dịp lễtết” có giá trịtrung bình = 3,11 và có 59,4% người khảo sát đồng ý ở mức 3 - 4. Tuy nhiên có đến 20% người không đồng ý và 8,7% người rất không đồng ý với ý kiến trên. Theo kết quả khảo sát ta thấy rằng có khá nhiều người lao động không đồng ý với chế độ tiền thưởng trong các dịp lễtết của công ty. Điều này phản ánh chế độtiền thưởng hiện nay chưa thực sự hợp lý, chưa thể động viên, kích thích người lao động.

Bảng 2.41.Kết quả thống kê mô tả theo biến “Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ”

LT4. Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ Tần số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 9 6,0 6,0 6,0

Hợp lệ

Không đồng ý 16 10,7 10,7 16,7

Trung lập 55 36,7 36,7 53,3

Đồng ý 50 33,3 33,3 86,7

Rất đồng ý 20 13,3 13,3 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biến “Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ” có giá trị trung bình = 3,37 và có 70% người khảo sát đồng ýở mức 3 - 4. Kết quảtrên cho ta thấy công ty đã thực hiện tốt chính sách bảo hiểm cho người lao động. Qua tìm hiểu tại công ty, mọi lao động khi làm việc tại công ty đều được đóng bảo hiểm đầy đủ và lao động làm đủ 26 ngày/tháng công ty sẽ đóng 2/3 còn người lao động sẽ đóng 1/3 số tiền bảo hiểm.

Những ý kiến không đồng ý hầu hết là những lao động mới vào làm và chưa đủ điều kiện thời gian để đóng bảo hiểm.

Bảng 2.42.Kết quảthống kê mô tảtheo biến“Khi nghỉ phép,ốm đau, nghỉchờ việc anh/chị vẫn nhận được tiền lương”

LT6. Khi nghỉ phép,ốm đau, nghỉ chờviệc anh/chị vẫn nhận được tiền lương.

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm cộng dồn

Rất không đồng ý 9 6,0 6,0 6,0

Hợp lệ

Không đồng ý 14 9,3 9,3 15,3

Trung lập 53 35,3 35,3 50,7

Đồng ý 62 41,3 41,3 92,0

Rất đồng ý 12 8,0 8,0 100,0

Tổng 150 100,0 100,0

(Nguồn: Xửlý sốliệuđiều tra bằng SPSS) Biến “Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ” có giá trị trung bình = 3,3 và có 76,6% người khảo sát đồng ýở mức 3 - 4. Từkết quảtrên, cho ta thấy công ty đã quan tâm nhiều đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Chính những tác động tích cực đó của công ty một phần nào đã kích thích thái độ lao động ngày càng tích cực của người lao động. Tuy nhiên, ta thấy vẫn có một số người không đồng ý với ý kiến trên thì công ty phải ngày càng cải thiện chính sách vềtrợ cấp để có thểthu hút và giữ chân người lao động, để lao động cảm nhận được và ngày càng gắn bó cùng công ty phát triển hơn nữa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5