• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 2 THỰC TR ẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh

2.1.5.1. Công tác huy động vốn

Tỷ trọng tài sản cố định của chi nhánh còn khá thấp và giảm dần qua các năm, năm 2018 tài sản cố định là 43 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,66% trong tổng tài sản, giảm 18 tỷ đồng so với năm 207. Đến năm 2019 thì tài sản cố định giảm còn 40 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,55% trong tổng tài sản, mức giảm này chủ yếu do VCB huế đã trích khấu hao cho toàn bộ các tài sản của mình ( Công trình nhà làm việc, các cơ sở, phòng giao dịch, thiết bị,..)

- Về nguồn vốn

Nguồn vốn huy động từ khách hàng tại Vietcombank Huế có xu hướng tăng qua 3 năm nghiên cứu với tốc độ tăng bình quân là 16,72%. Năm 2018, nguồn vốn huy động từ khách hàng đạt mức 6425 tỷ đồng, chiếm 98,54% tổng nguồn vốn của Vietcombank Huế, tăng 1268 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 24,59% so với năm 2017. Đến cuối năm 2019,giátrị của khoản mục này đạt giá trị 7130 tỷ đồng, tăng 705 tỷ đồng, mức tăng tương đối là 10,97% so với cùng kỳ năm trước đó và chiếm 97,75%

tổng nguồn vốn. Sự tăng trưởng liên tục của khoản mục nguồn vốn huy động từ khách hàng đã góp phần giúp cho tổng nguồn vốn của Vietcombank Huế liên tục tăng qua các năm.

Tiền gửi các TCTD khá ổn định qua 3 năm và chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu nguồn vốn. Tại thời điểm cuối năm 2019, khoản mục này là 8 tỷ đồng, chỉ chiếm 0,11% tổng nguồn vốn.

Nguồn vốn huy động tăng là nhờ Vietcombank Huế đã áp dụng chính sách lãi suất phù hợp với công tác chăm sóc khách hàng hiệu quả. Lãi suất tiền gửi cho từng đối tượng khách hàng hấp dẫn đối với tiền gửi cókỳ hạn đã thu hút lượng vốn lớn trên địa bàn. Đây chính là hiệu quả của công tác huy động vốn, quảng bá thương hiệu cũng như sự phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của tập thể cán bộ công nhân viên Vietcombank Huế.

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh

5157

6425 7130

24.59

10.97

0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00

0 1000 2000 3000 40005000 6000 7000 8000

2017 2018 2019

Tỷ đồng %

Nguồn vốn huy động Tốc độ tăng trưởng

Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ nhân viên đã phát huy sáng tạo, dám nghĩ, dám làm đưa ra nhiều chính sách phát triển huy động vốn hiệu quả và đã mang lại nhiều kết quả tốt. Tổng huy động vốn tăng đều qua các năm và tốc độ tăng trưởng qua các năm nghiên cứu luôn ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm qua đạt 17,58%

Biểu đồ 2.1: Tổng huy động vốn VCB Huế giai đoạn 2017 –2019

(Nguồn: Ngân hàng VCB Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng2.3: Tình hìnhhuy động vốn của VCB Huế giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị: tỷ đồng

CHỈ TIÊU

Năm So sánh Tốc độ BQ

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Tổng nguồn vốn huy động 5157 100 6425 100 7130 100 1268 24,59 705 10,97 17,58 1. Theo loại tiền

- VND 4782 92,73 5978 93,04 6650 93,27 1196 25,01 672 11,24 17,93

- Ngoại tệ (quy VND ) 375 7,27 447 6,96 480 6,73 72 19,20 33 7,38 13,14

2. Theo nguồn huy động

- Tổ chức kinh tế 1178 22,84 1772 27,58 1805 25,32 594 50,42 33 1,86 23,78

- Tiền gửi dân cư 3979 77,16 4653 72,42 5325 74,68 674 16,94 672 14,44 15,68

3. Theo kỳ hạn

- KKH 1348 26,14 1965 30,58 2102 29,48 617 45,77 137 6,97 24,87

- <=12 tháng 3489 67,66 3980 61,95 4492 63,00 491 14,07 512 12,86 13,47

- >12 tháng 320 6,21 480 7,47 536 7,52 160 50,00 56 11,67 29,42

(Nguồn: Phòng Kế toán – Vietcombank Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm năm 2018 đạt 6425 tỷ đồng, tăng 1268 tỷ đồng, tương đương 24,59% so với cùng kỳ năm 2017. Đến cuối năm 2019 đạt 7130 tỷ đồng, tăng 10,97% so với năm 2018 tương ứng với giá trị tăng thêm 705 tỷ đồng.

Phân theo loại tiền gửi: Với chính sách hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, hầu như khách hàng chỉ gửi ngân hàng bằng đồng VNĐ, đây là một chính sách đúng đắn để hạn chế USD hóa trong nền kinh tế và dòng tiền USD được luân chuyển tốt hơn.

Tại thời điểm năm 2018, huy động VNĐ đạt 5978 tỷ đồng (chiếm 93,04% tổng huy động vốn) tăng 1196 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2017 tương ứng mới mức tăng trưởng 25,01%. Giữ vẫn mức tăng trưởng của năm 2018, huy động vốn VNĐ trong năm 2019 đạt mức 6650 tỷ đồng, tăng 705 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng bình quân của huy động vốn VNĐ trong thời gian nghiên cứu là 17,93%. Trong khi đó, tốc độ bình quân của huy động ngoại tệ (quy VNĐ) cũng tăng nhưng không quá nhiều chỉ 13,14%, từ 375 tỷ đồng năm 2017 lên 480 tỷ đồng năm 2019. Nguyên nhân là từ việc thực hiện chính sách ổn định tỷ giá, chống đô la hóa, NHNN liên tuc giảm trần lãi suất huy động USD – nguồn huy động ngoại tệ chủ yếu chi nhánh và các NHTM.

Phân theo nguồn huy động: Vốn huy động chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng tiền gửi dân cư với tỷ lệ trên 70% và có xu hướng tăng qua các năm. Mặc dù giá trị huy động đối với mỗi tổ chức kinh tế thường rất lớn nhưng do số lượng khách hàng không nhiều nên mức vốn huy động chỉ đạt khoảng gần 30% tổng vốn huy động của VCB Huế. Huy động vốn từ tiển gửi dân cư năm 2018 đạt 4653 tỷ đồng, tăng 674 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với mức tăng trưởng 16,94% . Đến năm 2019 thì đạt dược 5325 tỷ đồng tăng 672 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng trưởng 14,44% gần như năm 2018. Về huy động vốn từ tổ chức kinh tế năm 2018 đạt được 1772 tỷ đồng, tăng 594 tỷ so với năm 2017, tương ứng mức tăng 50,42 %. Đến cuối năm 2019 thì huy động vốn từ tổ chức kinh tế chỉ đạt được 1805 tỷ đồng, tăng 33 tỷ đồng, tương đương mức tăng 1,86% so với năm trước đó.

Phân theo kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động tại Vietcombank Huế. Cụ thể, giá trị khoản mục này từ năm 2017 –2019 có giá trị lần lượt là 3489 tỷ đồng; 3980 tỷ đồng;

4492 tỷ đồng và có tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm nghiên cứu là 13,47%, chiếm trên 60% tổng nguồn vốn huy động. Tiếp theo là đến tiền gửi không kỳ hạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

chiếm khoảng hơn 20%, đến cuối năm 2019 đạt được 2102 tỷ đồng. Cuối cùng là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng có tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất với 29,42%

nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp dưới khoảng dưới 10% tổng huy động vốn.

Vietcombank nên có các chính sách hợp lý để thu hút lượng tiền gửi không kỳ hạn nhằm mang lại nguồn vốn giá rẻ.

Trường Đại học Kinh tế Huế